Cùng tham khảo những hướng dẫn khôi phục lại máy tính đơn giản nhé. Cài mới hoặc gỡ bỏ một phần mềm, hoặc vì một lý do nào đó, hệ thống bỗng trở nên khác thường và không hoạt động ổn định như trước. Tính năng System Restore có thể khôi phục lại trạng thái của hệ thống là cách thức đơn giản nhưng hiệu quả.
Sử dụng System Restore để khôi phục hệ thống trên Windows 7
System Restore là tính năng hệ thống tự tạo ra các điểm khôi phục của hệ thống, giúp người dùng có thể khôi phục lại trạng thái của hệ thống trở về một thời điểm nào đó, trước khi có sự cố xảy ra.
Bài viết dưới đây sẽ hướng dẫn bạn cách thức khôi phục hệ thống với tính năng System Resotre trên Windows 7.
Khôi phục hệ thống từ một điểm khôi phục (Restore Point)
Nếu bạn phát hiện ra Windows 7 có những biểu hiện khác thường hoặc hoạt động không ổn định, bạn có thể sử dụng tính năng System Restore để khôi phục lại trạng thái của hệ thống. Thực hiện theo các bước dưới đây:
- Đầu tiên, nhấn nút Start, gõ System Restore vào hộp thoại tìm kiếm và nhấn Enter.
- Chờ trong giây lát, một hộp thoại hiện ra. Tại hộp thoại này, bạn có thể chọn một điểm khôi phục (restore point) được hệ thống cho là tốt nhất nhất (là thời điểm gần nhất mà hệ thống hoạt động ổn định). Hoặc bạn cũng có thể đánh dấu vào tùy chọn ‘Choose a different restore point’ để tự mình tìm ra nguyên do khiến cho hệ thống bị thay đổi và chọn một thời điểm khác phù hợp hơn. Nhấn Next để tiếp tục.
Lưu ý: trong trường hợp hộp thoại System Restore không hiển thị 2 tùy chọn như hình ảnh trên, bạn chỉ việc nhấn Next để tiếp tục.
Ở bước tiếp theo, quá trình sẽ hiển thị một danh sách các điểm khôi phục khác nhau, và lời giới thiệu về thời điểm và lý do chúng được khởi tạo. Dựa vào danh sách này, bạn có thể biết được nguyên do gây ra tình trạng hệ thống hoạt động không ổn định.
Chẳng hạn, trong hình ảnh minh họa ở dưới, bạn sẽ thấy vào những thời điểm nào, người dùng đã tiến hành cài đặt/gỡ bỏ Microsoft Oficce Professional 2007…
Chọn một thời điểm bất kỳ mà bạn cho rằng đó là thời điểm mà hệ thống chưa bị trục trặc, Ví dụ, bạn cho rằng hệ thống bị trục trặc sau khi gỡ bỏ phần mềm Microsoft Outlook vào ngày 18 tháng 2, do vậy bạn nên chọn để khôi phục hệ thống về trạng thái vào thời điểm trước đó. (Theo như hình ảnh minh họa dưới đây)
Sau khi đã chọn được điểm khôi phục phù hợp, điều cần làm tiếp theo là nhấn vào nút Scan for affected programs. Điều này sẽ giúp hệ thống scan và loại bỏ các phần mềm có thể ảnh hưởng đến điểm khôi phục mà bạn chọn. (Đảm bảo rằng hệ thống sau khi khôi phục sẽ đạt được tình trạng ổn định nhất).
Sau khi quá trình scan kết thúc, hộp thoại kết quả sẽ được hiển thị, cho phép bạn thấy phần mềm hoặc driver nào đã bị xóa, và những phần mềm nào sẽ được khôi phục về trạng thái cũ. Đây là những thông tin quan trọng để bạn có thể chọn đúng thời điểm khôi phục phù hợp.
Nếu một vài phần mềm hoặc driver quan trọng nằm trong danh sách bị xóa, bạn có thể thử với một điểm khôi phục khác phù hợp hơn.
Sau khi đã chọn được 1 điểm khôi phục ưng ý, nhấn Next để sang bước tiếp theo. Nhấn Finish tại hộp thoại này để bắt đầu quá trình khôi phục hệ thống.
Kích Yes ở hộp thoại cảnh báo hiện ra sau đó để tiếp tục.
Bây giờ, quá trình khôi phục hệ thống sẽ bắt đầu. Bạn sẽ thấy một vài hộp thoại hiển thị trong khi quá trình diễn ra.
Khi quá trình khôi phục hệ thống hoàn thành, máy tính sẽ tự khởi động lại. Sau khi trở lại Windows, bạn sẽ nhận được một hộp thoại thông báo rằng hệ thống đã được khôi phục lại trạng thái vào ngày giờ mà bạn đã chọn (tùy thuộc vào điểm khôi phục bạn đã xác nhận ở trên)
Bây giờ, hệ thống sẽ được hoạt động ổn định. Dữ liệu của bạn vẫn còn nguyên, tuy nhiên, một vài phần mềm bạn sẽ phải cài đặt lại.
Tóm lại, System Restore là phương thức giúp cho việc sử dụng máy tính đơn giản hơn trong trường hợp một điều gì đó không được như ý xảy ra và bạn muốn tìm cách nhanh chóng nhất để hệ thống hoạt động ổn định trở lại.
Hướng dẫn khôi phục hệ thống trên Windows
Nếu gặp phải lỗi với máy tính chạy Windows, bạn có thể sử dụng System Restore để khôi phục lại file hệ thống, file chương trình và thông tin registry về trạng thái trước đó. Nếu các file này bị hư hại, System Restore sẽ thay thế chúng bằng bản tốt hơn qua đó khắc phục được vấn đề. Tuy nhiên, System Store không phải lúc nào cũng phát huy tác dụng. Bạn có thể bắt gặp một thông báo lỗi hay quá trình khôi phục không thể giải quyết được lỗi.
Hãy thử một số cách sau để sửa lỗi liên quan đến System Restore, bao gồm thực thi System Restore trong chế độ Safe Mode, nơi các ứng dụng khác không thể ảnh hưởng lên hệ điều hành.
Sử dụng điểm khôi phục khác
Trước tiên, hãy thử sử dụng một điểm khôi phục (restore point) khác khi bạn thấy thông báo lỗi trong khi cố khôi phục hệ thống hoặc mặc dù đã thực hiện khôi phục hệ thống thành công nhưng vấn đề chưa được giải quyết.
Từ cửa sổ System Restore (nhấn Start, gõ System Restore và nhấn <>Enter để mở), chọn <>Choose a different restore point và nhấn <>Next.
Chọn một điểm khôi phục hệ thống đã được tạo trước khi có lỗi. Nhiều điểm khôi phục gần đây có thể đã được tạo sau khi lỗi xảy ra, vì vậy chúng có thể không có tác dụng. Để xem tất cả các điểm khôi phục có sẵn, tích vào <>Show more restore points trong cửa sổ này.
Đây là biện pháp lý tưởng nhất để khắc phục lỗi. Tuy nhiên, nếu thấy một thông báo lỗi xuất hiện hay nếu System Restore không có tác dụng thì hãy chuyển sang giải pháp dưới đây.
Sử dụng chế độ Safe Mode
System Restore thay thế các file hệ thống trên máy bằng những file hệ thống từ một điểm khôi phục. Tuy nhiên, một số ứng dụng, đặc biệt là các chương trình diệt virus và một vài loại dịch vụ chạy nền khác có thể gây ảnh hưởng đến quá trình khôi phục. Chương trình diệt virus cố gắng bảo vệ file hệ thống do vậy chúng có thể chặn System Restore thay thế file. Các loại ứng dụng khác, thậm chí có thể là malware cũng có khả năng ngăn chặn System Restore hoạt động.
Để tránh những dịch vụ chạy nền này, hãy khởi động Windows trong chế độ Safe Mode và thực thi System Restore tại đây. Trong Safe Mode, Windows sẽ không tải các ứng dụng khởi động và những driver bên thứ ba, vì vậy chúng không thể ngăn chặn System Restore hoạt động.
Để khởi chạy Windows trong chế độ Safe Mode, hãy khởi động lại máy sau đó nhấn và giữ phím F8 trong khi máy tính khởi động. Chọn Safe Mode từ thực đơn khởi động và nhấn <>Enter.
Khởi chạy System Restore trong Safe Mode. Sau khi hoàn tất, khởi động lại máy tính để được chạy Windows ở chế độ thông thường.
Cài đặt lại Windows
Nếu System Restore không có tác dụng ngay cả khi khởi chạy trong chế độ Safe Mode thì các file chương trình có thể đã bị hỏng. Hoặc, nếu System Restore hoạt động nhưng không sửa được lỗi, bạn có thể không có bất kỳ điểm phục hồi nào được tạo ra trước khi lỗi xảy đến. Lúc này, hãy khôi phục lại hệ điều hành từ phân vùng phục hồi của nó hoặc cài lại Windows.
Đầu tiên, hãy nhớ lưu dự phòng dữ liệu cá nhân. Quá trình cài đặt lại sẽ làm mất một số file và chương trình trên ổ đĩa cứng. Sau đó, thực hiện khôi phục hệ thống. Có ba cách để thực hiện:
Hầu hết các laptop và máy tính có những phân vùng khôi phục mà ta có thể kích hoạt bằng cách nhấn một phím đặc biệt trong khi máy tính khởi động. Hãy kiểm tra hướng dẫn sử dụng máy để biết chính xác phím này và các chỉ dẫn liên quan.
Nếu có một đĩa khôi phục hệ thống thay vì phân vùng phục hồi, tra đĩa vào ổ đĩa máy tính và khởi động lại máy để bắt đầu quá trình khôi phục.
Cài đặt lại Windows bằng cách tra đĩa cài đặt Windows vào máy tính và khởi động lại máy.
Tuân theo những hướng dẫn trên màn hình để hoàn tất quá trình khôi phục hệ thống hoặc cài đặt lại Windows.
Trên đây là một số cách khắc phục lỗi trên Windows. Chúc các bạn thành công!
(St)