Hướng dẫn trồng cây ngô cho hiệu quả kinh tế cao

Cùng tham khảo những hướng dẫn trồng cây ngô cho hiệu quả kinh tế cao nhé. Kỹ thuật trồng ngô lai, cách chăm sóc và tưới phân cho cây

Hướng dẫn kỹ thuật trồng ngô lai

                 I- KỸ THUẬT CANH TÁC:

1. Thời vụ:

- Vụ Đông xuân: Gieo hạt trong tháng 12, khi hết mưa, độ ẩm đất khoảng 70%.

- Vụ hè: Gieo từ cuối tháng 3 đến đầu tháng 4.

- Vụ mùa, thu: Gieo từ cuối tháng 6 đến trước ngày 10/8.


                2. Cơ cấu giống:

Cơ cấu giống phải phù hợp với từng mùa vụ, đất đai và khả năng đầu tư của từng hộ nông dân.

- Vụ đông xuân, đất tốt, khả năng đầu tư cao thì dùng giống dài ngày, tiềm năng năng suất cao như: LVN 10, DK 5252, T7, DK 414, B.9999, BiO 06.

- Vụ hè, vụ thu nên dùng giống ngắn ngày như giống C 919, CP 989, LVN 61.


                3. Chọn đất và kỹ thuật làm đất:

+ Chọn đất: Chọn đất tốt, tầng canh tác dày, giử ẩm và thoát nước tốt, nếu chua phèn thì phải bón vôi cải tạo đất.

+ Làm đất: Cày sâu, bừa kỹ, làm sạch cỏ dại.

4. Lượng giống gieo trồng, kỹ thuật gieo:

a) Lượng giống: 16 – 20kg/ha.

b) Mật độ khoảng cách: Mật độ khuyến cáo như sau:

- Đất tốt, đầu tư cao, giống thấp cây hàng cách hàng 50 – 60cm, cây cách cây 25 -27cm, đảm bảo mật độ 67.000 – 80.000 cây/ha.

- Đất có độ phì trung bình, đầu tư thấp thì gieo mật độ hàng cách hàng 60 – 65cm, cây cách cây 25 – 27cm đảm bảo mật độ 57.000 – 67.000 cây/ha.

* Lưu ý: Vụ đông xuân, vụ hè thu bố trí mật độ cao hơn vụ mùa.

- Sau khi làm đất xong cần phải lên luống. Tùy theo mật độ khoảng cách mà lên luống cho phù hợp; có thể mỗi luống rộng 80 – 100cm (luống đôi) hoặc 30cm (luống đơn), chiều cao luống 20cm, rãnh rộng 20 – 25cm, để chủ động tưới nước khi gặp hạn và tiêu nước khi gặp mưa lớn.

c) Kỹ thuật gieo:

Sau khi lên luống xong, rạch hàng sâu 12 – 15cm, bón phân lân lót, lấp kín phân rồi mới gieo hạt. Độ sâu lấp hạt tùy theo điều kiện đất đai của từng mùa vụ, thông thường 3 – 5cm.

* Lưu ý:

- Tùy theo độ phì của đất, mùa vụ, mật độ gieo mà lên luống cho phù hợp.

- Chỉ gieo 1 hạt/hốc, không gieo hạt tiếp xúc với phân bón và dành một ít hạt gieo vào bầu để trồng dặm, để đảm bảo mật độ.

5. Phân bón:

a) Lượng phân bón được khuyến cáo bón cho 1 sào 500m2, như sau:

- Phân chuồng: 500kg hoặc thay thế bằng 50kg phân hữu cơ vi sinh.

- Vôi 25kg, phân đạm ure 15 – 17kg, phân lân 20 – 25 kg, phân kali 7 – 10kg.

b) Cách bón:

- Bón lót:

+ Vôi được bón trước khi gieo hạt 7 – 10 ngày, vãi đều trên mặt.

+ Phân chuồng, phân lân được bón khi rạch hàng xong lấp kín phân rồi mới gieo hạt.

- Bón thúc:

+ Bón lần 1: Sau gieo 10 – 12 ngày (lúc ngô 3 – 4 lá): 5kg urê, kết hợp với làm cỏ, xới xáo, lấp kín phân, vét rãnh, vun luống nhẹ.

+ Bón lần 2: Sau khi gieo 20 – 25 ngày (lúc ngô 7 – 8 lá): 5 – 6kg urê + 3 – 4kg kali, kết hợp với làm cỏ, xới xáo, lấp kín phân vét rãnh sâu, vun cao luống để thuận tiện cho việc tưới và tiêu nước khi cần thiết.

+ Bón lần 3: Sau khi gieo 45 – 50 ngày (ngô xoáy nõn): 5 – 6kg urê + 4-6kg kali còn lại. Kết hợp làm cỏ xới xáo, vét rãnh, vun cao luống, vun cao gốc ngô lai để đảm bảo tưới nước và tiêu nước nhanh khi có mưa to, đồng thời tăng khả năng chống hạn chống đổ cho cây ngô.

 c) Lưu ý:

Bón phân cách gốc ngô 8 – 10cm, lấp kín phân, không để phân tiếp xúc với gốc cây ngô làm ảnh hưởng đến hiệu suất sử dụng phân bón.

- Tùy theo từng giai đoạn sinh trưởng của cây ngô, nhất là giai đoạn cây ngô lai dưới 40 ngày sau gieo, định kỳ 7 – 10 ngày/ lần sử dụng các loại phân bón lá như HQ, Atonik, Komix, KNO3… phun lên toàn bộ diện tích vào lúc chiều mát, phun 2 – 3 lần để bổ sung dinh dưỡng và tăng khả năng chống hạn, chống nóng cho cây ngô lai trong điều kiện thời tiết khô hạn.

6. Nước tưới:

Cây ngô lai rất cần nước song kém chịu úng và kém chịu hạn so với một số cây trồng khác. Do vậy cần phải tưới nước để đảm bảo nhu cầu nước cho cây ngô, nhất là giai đoạn trổ cờ phun râu, nên áp dụng biện pháp tưới thấm theo rãnh để vừa tiết kiệm nước, tránh dí dẽ đất và nâng cao hiệu quả kinh tế.

7. Rút (bẻ) cờ:

Một số cây sinh trưởng xấu, khi cờ mới nhú ra thì rút cờ nhằm tập trung dinh dưỡng để nuôi cây và tạo điều kiện cho cây đó nhận phấn của cây khác khỏe hơn tạo điều kiện cho hạt, bắp lớn hơn. Có thể rút 10–15% số cây. Đây cũng là một trong những biện pháp tăng năng suất.

8. Phòng trừ sâu bệnh:

a) Sâu hại:

- Sâu hại thời kỳ cây con: Đối với các loại sâu keo, sâu xám… cắn phá cây con thì dùng Vibasu 10H, Diazan 10H rải gần gốc cây, liều lượng 1kg/sào.

- Đối với sâu đục thân hại ngô là đối tượng nguy hiểm nhất đối với nghề trồng ngô. Dùng thuốc Vibasu 10H hoặc Diazan 10H rơi vào loa kèn 8 – 10 hạt vào thời điểm sau khi gieo 20, 30, 40 ngày. Đối với sâu đục bắp, sâu phá hại trên râu. Dùng thuốc Basudin50N, Regent 800WG, Tango 800WG … phun khi thấy sâu xuất hiện (Liều lượng theo hướng dẫn trên bao bì).

b) Bệnh hại:

Đối với các bệnh khô vằn, bệnh đốm lá, bệnh thối cổ rễ có thể dùng các loại thuốc Anvil 5SC, Validacin3EC pha nồng độ 1/500, Tilt super liều lượng 15cc/bình 16 lít. Phun đẫm lên toàn bộ diện tích bị bệnh.

9. Thu hoạch:

Khi lá bao bắp đã khô, hạt cứng nên chặt ngọn phơi bắp. Nên tách hạt sớm phơi khô tới ẩm độ 12 – 14% để đảm bảo chất lượng sản phẩm.

Chú ý: Hạt giống ngô lai chỉ sử dụng 1 lần, không sử dụng ngô lai thương phẩm để làm giống.

                 I: MỘT SỐ GIỐNG NGÔ LAI TRIỂN VỌNG ĐANG TRỒNG TẠI BÌNH ĐỊNH

Số TT

Tên giống

TGST (ngày)

C. cao (cm)

Một số đặc điểm chính

N. suất tấn/ha

1.

LVN 10

100 – 115

200 – 240

Chịu hạn, chịu phèn, thích hợp nhiều vùng sinh thái, tỷ lệ 2 bắp/cây cao. Số hàng hạt/bắp 10–14, tỷ lệ hạt/bắp 82–84%. Khối lượng 1.000 hạt 290 – 310g

9-10

2.

LVN 61

90–100

190-200

Thích nghi rộng, chịu hạn tốt. Lá bị che kín, bắp to, cùi nhỏ, hạt màu vàng cam. Số hàng hạt/bắp 16–18, tỷ lệ hạt/bắp 75,9%. Khối lượng 1.000 hạt 320 – 330 g.

11 – 12

3.

Giống T7

90 – 110

200 – 220

Hạt bán răng ngựa, màu vàng, lá bị che kín, thích hợp thâm canh. Số hàng hạt/bắp 12 – 14, tỷ lệ hạt bắp 75,9%. Khối lượng 1.000 hạt 290 – 300g

8 – 9

4.

BiO 06

95 – 100

1800 – 200

Cây gọn, lá đứng, xanh đậm, chống đổ tốt, chịu hạn khá. Lá bị che kín, tỷ lệ 2 bắp/cây cao. Số hàng hạt/bắp 12 – 14, tỷ lệ hạt/bắp 78-80%. Khối lượng 1.000 hạt 290–310g.

8 – 10

5.

B.9999

100 – 105

180 – 200

Thân to khỏe, lá xanh đậm, lá bị che kín, hạt màu vàng cam. Chịu thâm canh. Số hàng hạt/bắp 12 – 14, tỷ lệ hạt/bắp 74,5%. Khối lượng 1.000 hạt 300g

8 – 12

6.

DK 414 (Monsanto)

95 – 105

200 – 220

Lá bi che kín, hạt màu vàng cam, số hàng hạt/bắp 14 – 18. Tỷ lệ hạt/bắp 81–82%, khối lượng 1.000 hạt 320g

10 – 12

7.

C.919 (Monsanto)

90 – 95

180 – 190

Chịu hạn, chịu úng khá, tán lá gọn, chịu trồng dày, năng suất cao, thích nghi rộng. Số hàng hạt/bắp 14-16, tỷ lệ hạt bắp 76,8%. Khối lượng 1.000 hạt 290 – 300g.

8 – 12

8.

DK.52

52

(Monsanto)

95 – 105

200 – 210

Thích nghi rộng, chịu hạn và chịu úng tốt. Lá bi che kín, bắp to, cùi nhỏ. Số hàng hạt/bắp 14 – 16, tỷ lệ hạt/bắp 76,8%. Khối lượng 1.000 hạt 320g

8 – 12

9.

CP 989

90 – 95

200 – 210

Chịu thâm canh, chống đổ và chịu hạn khá. Hạt màu vàng cam, số hàng hạt/bắp 12 – 14, tỷ lệ hạt/bắp 75%. Khối lượng 1.000 hạt 310 – 320g. Nhiễm khô vằn, đốm lá nhẹ

8 - 10


(Theo Trung tâm khuyến nông Bình Định)



Hướng dẫn kỹ thuật trồng ngô



I. THỜI VỤ TRỒNG

Tỉnh Thừa Thiên Huế có thể trồng được 3 vụ trong một năm.

- Vụ Xuân-hè: có thể trồng từ 15-20/1 đến 4/2, không nên trồng kéo dài đến 28/2 để tránh gió Tây Nam khô nóng ảnh hưởng đến sự hình thành hạt.

- Vụ hè-thu: gieo trồng từ 15/5 đến 15/6, thu hoạch trước tháng 8, 9.

- Vụ thu-đông: gieo trồng từ 15/8 đến 10/9 (vụ ngô nương).

II. KỸ THUẬT LÀM ĐẤT

- Chọn đất thịt nhẹ hay thịt pha cát

- Làm đất phải tơi xốp, thoáng khí, đảm bảo giữ nước và dinh dưỡng, cày sâu từ 15 -20 cm, cày 3 lượt, bừa nhiều lần để đất nhỏ, có kết cấu và sạch cỏ.

III. MẬT ĐỘ VÀ KHOẢNG CÁCH

1. Giống ngắn ngày

- Mật độ: 60-80.000 cây/ha

- Khoảng cách: 60 x 25cm x 1cây hoặc 60 x 40-50cm x 2cây.

2. Giống trung bình

- Mật độ: 50-70.000 cây/ha

- Khoảng cách:

80 x 25cm x 1 cây;

75 x 35cm x 1 cây hoặc

80 x 40cm x 2 cây.

3. Giống dài ngày

- Mật độ: 40-60.000 cây/ha

- Khoảng cách:

70-80 x 25cm x 1 cây

hoặc 70 x 40-50cm x 2cây.

Lượng giống: 50-100kg/ha

IV. KỸ THUẬT CHĂM SÓC

1. Lượng phân bón và cách bón

* Lượng phân đơn bón cho 1 vụ trên 1 ha như sau:

- Phân hữu cơ: 8-10 tấn phân chuồng

- Phân vô cơ (kg/ha):

* Cách bón:

            Bón lót và bón thúc theo bảng

Thời kỳ

Tỷ lệ bón (%)

PC

N

P

K

Lót

100

25-30

55-60

20-25

*

0

40-45

40-45

25-30

**

0

30-25

0

45-50

*: 10-15 ngày sau gieo (4-6 lá)

**: 35-40 ngày sau gieo (9-12 lá)

* Lượng phân hỗn hợp NPK bón/sào:

Bón lót

Thúc 1

Thúc 2

20kg vi sinh S.Hương+ 10kg NPK 16-16-8

15kg NPK 16-16-8(khi cây có 4 lá)

10kg NPK 15-5-15 (trước trổ cờ 7 ngày)

2. Chăm sóc sau khi trồng

- Dặm tỉa, xới xáo:

 + Dặm bằng sớm bằng hạt (nếu đất đủ ẩm).

 + Dặm bằng cây lúc ngô 3-4 lá thật và tuyệt đối không làm đứt rễ khi dặm.

- Xới xáo, làm cỏ và phá váng sau các trận mưa lớn.

- Vun nhẹ lúc ngô 3-4 lá thật, kết hợp bón thúc đợt 1, vun cao lúc ngô 7-9 lá, kết hợp bón thúc đợt 2.

- Tưới nước: 3 lần

            + Lần 1: tưới ngập 1/3 luống, lúc ngô 3-4 lá

            + Lần 2: tưới ngập 2/3 luống để 3 -6 giờ sau thấy luống đã thấm đều, rút nước cạn, tưới lúc ngô 7-9 lá.

            + Lần 3: tưới ngập 1/3 luống, thấm đều rồi rút cạn ngay, tưới lúc ngô xoắn ngọn (trước trổ cờ 10-15 ngày).

Trồng ngô xen lạc


V. PHÒNG TRỪ SÂU BỆNH

- Sâu đục thân, đục bắp: Polhin (1,5%o). Hoặc Basudin 10H (0,4-0,5 kg/sào), trộn đất bột bỏ vào đột trừ sâu đục thân, hay phun Padan 95 SP.

- Bệnh khô vằn: bóc bỏ bớt lá chân, dùng Validacin 3ND, nồng độ 1/1000 ppm, phun 500 -600 lít/ha dung dịch.

- Rệp cờ ngô: Applaud-mipe, phun 1 kg/ha.

Phòng trừ sâu bệnh có thể dùng biện pháp thay đổi cơ cấu cây trồng và vệ sinh đồng ruộng. 

VI. THU HOẠCH

- Khi đã khô lá bao bắp, thân lá vàng khô

- Thu hoạch bắp chín sinh lý để làm giống. Thu hoạch lúc chín sáp để ăn tươi.

- Chọn ngày khô ráo, thu hoạch và phơi khô hạt, ẩm độ hạt để bảo quản 12-13%, bảo quản trong chum, vại.

 Lưu ý: KHÔNG DÙNG HẠT GIỐNG LAI MỚI LÀM HẠT GIỐNG CHO VỤ Sau


HƯỚNG DẪN GIEO TRỒNG GIỐNG NGÔ LAI LVN10


   

I. Đặc điểm giống: Giống LVN10 thuộc nhóm giống chín muộn, thời gian sinh trưởng ở phía Bắc và bắc Trung bộ: vụ Xuân 125-130 ngày, vụ Hè thu 100-105 ngày, vụ Thu đông110-120 ngày. Ở phía Nam và nam Trung bộ: 105-120 ngày (tùy theo vụ và độ cao). Chiều cao cây từ 200 -240 cm. Hạt bán răng ngựa, màu vàng da cam. Tiềm năng năng suất từ 10-12 tấn/ha. Chịu hạn, chịu chua phèn tốt, khả năng chống đổ khá, ít nhiêm các loại sâu bệnh.
II. Yêu cầu kỹ thuật
1. Thời vụ gieo trồng: Các tỉnh phía Bắc và bắc Trung bộ vụ Xuân gieo trước và sau lập xuân, vụ Thu đông gieo từ cuối tháng 8 đến 15 tháng 9 dương lịch.
2. Khoảng cách gieo: hàng x hàng: 60-65 cm, cây x cây: 28 - 30 cm
3. Phân bón:
- Để đạt năng suất cao cần bón phân cân đối, tập trung, bón sớm và khuyến cáo sử dụng phân tổng hợp NPK bón lót và bón thúc. Lượng bón tùy theo từng loại đất, trên chân đất trung bình bón:
* Đối với phân tổng hợp NPK:
- Bón lót: bón 700 kg/ha phân NPK (5:10:3).
- Bón thúc lần 1 (giai đoạn cây 5-7 lá): 250 kg/ha phân NPK (12:5:10) + 40-50 kg/ha đạm urê, kết hợp làm cỏ, xới vun gốc.
- Bón thúc lần 2 (giai đoạn xoắn nõn): 220 kg/ha phân NPK (12:5:10) + 30-40 kg/ha Kaliclorua, kết hợp xới, vun cao chống đổ.
* Đối với phân đơn:
- Lượng phân bón cho 1 ha: 10-12 tấn phân hữu cơ (hoặc 3 tấn phân vi sinh) + 300- 400 kg đạm Urê + 500- 550 kg Supe lân+ 150-180 kg Kaliclorua .
- Bón toàn bộ phân hữu cơ (hoặc phân vi sinh), phân lân (có thể ngâm lân với nước phân để tưới cho cây con) + 20 % lượng đạm.
- Bón thúc lần 1 (khi cây 3- 4 lá) 30% đạm + 40% kali kết hợp với xới phá váng; lần 2 (khi cây 9- 10 lá) 50% đạm + 40% kali kết hợp với vun cao; lần 3 (trước khi ngô trỗ 5-7 ngày) bón lượng phân còn lại.
4. Chăm sóc và phòng trừ sâu bệnh:
- Tỉa định cây khi cây 3-4 lá để đảm bảo mật độ.
- Tưới đủ nước cho ngô nếu hạn (khi cây con và 2 tuần trước và sau trỗ, đặc biệt sau bón phân).
- Phòng trừ sâu xám, nhậy trong đất bằng Vibam 15-20 kg/ha hoặc Vibasu 10H/ha rắc vào trước khi gieo. Phòng trừ sâu đục thân và đục bắp bằng Vibam 5H (rắc 4-5 hạt vào đọt) hoặc phun Fastac. Trừ bệnh khô vằn bằng Validacin hay dọn bớt lá gốc khi bệnh mới xuất hiện.
5. Thu hoạch: Thu hoạch khi thấy lá bi khô, chân hạt có điểm đen.




Hướng dẫn trồng cây sanh cảnh
Hướng dẫn trồng cây xương rồng
Hướng dẫn trồng cây khổ qua
Hướng dẫn trồng cây ăn trái trong chậu
Hướng dẫn trồng cây si cảnh
Hướng dẫn trồng cây tắc (quất )
Hướng dẫn trồng cây thủy sinh đúng kĩ thuật
Hướng dẫn trồng cây sung cảnh


(St)