Kế hoạch phòng chống suy dinh dưỡng và béo phì cho trẻ
Kế hoạch phòng chống suy dinh dưỡng cho trẻ mầm non
Thực phẩm bổ sung cho trẻ suy dinh dưỡng
Kế hoạch phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em
Kế hoạch phòng chống suy dinh dưỡng cho trẻ trong trường mầm non
Suy dinh dưỡng do thiếu protein nǎng lượng (thường gọi là suy dinh dưỡng) là tình trạng thiếu dinh dưỡng quan trọng và phổ biến ở trẻ em nước ta. Biểu hiện của suy dinh dưỡng là trẻ chậm lớn và thường hay mắc bệnh nhiễm khuẩn như tiêu chảy và viêm đường hô hấp, trẻ bị giảm khả nǎng học tập, nǎng suất lao động kém khi trưởng thành.
Tầm quan trọng của suy dinh dưỡng:
Chế độ ăn cho trẻ suy dinh dưỡng
1. Nguyên nhân dẫn đến suy dinh dưỡng ở trẻ em
Thường là do tổng hợp từ nhiều yếu tố:
Muốn biết trẻ có bị suy dinh dưỡng hay không các bà mẹ cần phải theo dõi cân nặng thường xuyên cho trẻ trên biểu đồ phát triển. Nếu thấy 2-3 tháng liền trẻ không tăng cân cần phải đưa trẻ đi khám bác sĩ để tìm hiểu nguyên nhân.
Theo tiêu chuẩn cân nặng/tuổi người ta chia suy dinh dưỡng làm 3 độ:
2. Những dấu hiệu của trẻ bị suy dinh dưỡng
3. Các bà mẹ cần phải làm gì khi trẻ bị suy dinh dưỡng
Với thể vừa và nhẹ (độ I và độ II): Điều trị tại nhà bằng chế độ ăn và chăm sóc.
4. Những loại thực phẩm nên dùng cho trẻ suy dinh dưỡng
5. Chế độ ăn với trẻ suy dinh dưỡng nặng (độ III)
Cho nhiều bữa trong ngày.
Trẻ cần được ăn bổ sung theo các chế độ ăn giống như trẻ bình thường. Số lượng một bữa có thể ít hơn nhưng số bữa ăn nhiều hơn trẻ bình thường.
Những trẻ có suy dinh dưỡng nặng kèm theo tiêu chảy hoặc viêm phổi phải đưa vào điều trị tại bệnh viện.
6. Ngoài chế độ ăn còn cho trẻ ăn bổ sung thêm một số Vitamin và muối khoáng
7. Chăm sóc trẻ bị suy dinh dưỡng
8. Một số mẫu thực đơn phục hồi trẻ suy dinh dưỡng tại nhà (SDD độ I và II)
Các bạn có thể tham khảo và áp dụng một số thực đơn sau để phục hồi trẻ suy dinh dưỡng tại nhà:
a. Trẻ dưới 6 tháng: Bú sữa mẹ theo nhu cầu của trẻ. Chú ý chăm sóc dinh dưỡng cho Bà mẹ để mẹ có đủ sữa nuôi con (Bà mẹ cần ăn đủ, ngủ tốt, làm việc nhẹ nhàng). Trường hợp mẹ không đủ sữa mà phải dùng các sản phẩm thay thế sữa mẹ thì phải có chỉ định của Bác sĩ.
b. Trẻ từ 6 – 12 tháng:
Cho trẻ ăn nước cháo xay trộn sữa như trên nhưng tăng thêm lượng thịt, gạo và rau củ, trường hợp trẻ không thích ăn cháo trộn sữa thì dùng sữa cao năng lượng pha với nước sôi để ấm theo hư��ng dẫn mỗi ngày uống 500ml và cho ăn bột hoặc cháo xay 3 -4 bữa/ngày, trẻ ăn ít có thể tăng số bữa lên, dùng nước giá đậu xanh để làm lỏng thức ăn: 10g giá đậu xanh/10g bột (giá đậu xanh giã nhỏ lọc lấy nước nấu bột).
c. Trẻ 13 -24 tháng:
6h: 150 – 200ml sữa cao năng lượng
9h: Cháo thịt + rau: 200ml (1 bát ăn cơm)
- Gạo tẻ: 30g (1 nắm tay)
- Thịt nạc: 50g (hoặc cá, tôm, cua: 50g, trứng gà: 1 quả)
- Dầu: 10ml (2 thìa cà phê)
- Rau xanh: 20g (2 thìa cà phê)
12h: Sữa: 200ml
14h: Chuối tiêu: 1 quả hoặc đu đủ 1 miếng
17h: Cháo thịt (cá, tôm, trứng) + rau + dầu
Nếu trẻ đang bú mẹ vẫn phải tiếp tục cho bú và thời gian cho bú kéo dài từ 18 – 24 tháng. Khi cai sữa vẫn nên cho trẻ ăn thêm sữa bò hoặc sữa đậu nành.
d. Trẻ 25 – 36 tháng:
7h: Sữa cao năng lượng: 200ml
11h: Cơm nát + thịt (cá, trứng, tôm...) + canh rau.
Cơm: 2 lưng bát (70g gạo), thịt: 50g (hoặc trứng: 1 quả), rau: 100g, dầu (mỡ): 5g
14h: Cháo + thịt + rau + dầu: 200ml
Gạo tẻ: 30g (1 nắm tay), thịt nạc: 50g (hoặc cá, tôm, cua: 50g, trứng gà: 1 quả), dầu: 10ml (2 thìa cà phê), rau xanh: 20g (2 thìa cà phê).
17h: Cơm nát + trứng (thịt, cá, tôm...) + canh rau
20h: Hỗn hợp bột dinh dưỡng: 200ml, hoặc súp: khoai tây thịt + rau + dầu (mỡ): 1 bát con.
Súp khoai tây gồm có khoai tây: 100g (1 củ to), thịt (gà, bò, lợn): 50g, bắp cải: 50g, dầu (mỡ): 1 thìa cà phê. Ăn thêm các loại quả chín theo nhu cầu của trẻ.
Chế độ dinh dưỡng cho trẻ suy dinh dưỡng thấp còi
Hầu hết các bậc cha mẹ thường chỉ quan tâm đến cân nặng của cn, ít khi chú ý đến chiều cao của trẻ, ngay cả khi sinh các nữ hộ sinh cũng chỉ cần trẻ mà ít khi đo chiều dài của trẻ là bao nhiêu. Chiều dài của trẻ khi sinh cũng rất quan trọng, nó phản ánh tình trạng dinh dưỡng sau này của trẻ.
Có 3 giai đoạn quan trọng để trẻ phát triển chiều cao:
- Giai đoạn bào thai: nếu trẻ bị suy dinh dưỡng bào thai hoặc sinh non tháng nhẹ cân thấp chiều cao thì nguy cơ suy dinh dưỡng thấp còi rất cao.
- Giai đoạn trẻ dưới 2 tuổi: chiều cao lúc trẻ 2 tuổi bằng 1/2 chiều cao lúc trẻ trưởng thành, vì vậy nuôi trẻ dưới 2 tuổi là vô cùng quan trọng.
- Giai đoạn tuổi tiền dậy thì: 10 – 13 tuổi ở trẻ gái, 13 - 17 tuổi ở trẻ trai. Vì vậy, nếu trẻ gái sau khi hành kinh, trẻ trai sau 17 tuổi sẽ rất khó có thể cao được nữa.
Suy dinh dưỡng thấp còi là gì?
Đây là tình trạng trẻ chậm phát triển chiều cao, chỉ đạt dưới 90% so với chiều cao chuẩn. Suy dinh dưỡng (SDD) thấp còi phản ánh tình trạng suy dinh dưỡng mãn tính kéo dài. Theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO), hiện nay có khoảng 29,5% số trẻ em dưới 5 tuổi ở các nước đang phát triển bị SDD thấp còi, với khoảng 154 triệu trẻ em. Hầu hết các trường hợp thấp còi xảy ra trước khi trẻ được 3 tuổi. Trẻ em bị thấp còi sau này trở thành người lớn cũng có chiều cao thấp. Hơn nữa, những người bị SDD thấp còi thường có nguy cơ tử vong cao, dễ mắc bệnh hơn, lao động kém hơn so với người bình thường.
Theo mô hình chu trình dinh dưỡng - vòng đời do Tiểu ban dinh dưỡng của Liên Hợp Quốc đưa ra tại Hội nghị dinh dưỡng về những thách thức cho thế kỷ XXI thì trẻ em thấp còi về sau trở thành người lớn cũng có chiều cao thấp. Trẻ em gái bị SDD thấp còi lớn lên trở thành người phụ nữ thấp còi và khi đẻ con thì nguy cơ SDD thấp còi cho con cao hơn.
Những trẻ có nguy cơ bị suy dinh dưỡng thấp còi
- Trẻ sinh non.
- Trẻ bị suy dinh dưỡng bào thai: trẻ sinh đủ tháng nhưng có cân nặng sơ sinh < 2.500g.
- Trẻ bị dị tật bẩm sinh.
- Trẻ bị rối loạn tiêu hóa kéo dài.
- Trẻ bị nhiễm khuẩn đường hô hấp và tiêu hóa.
- Trẻ bị còi xương.
- Trẻ được nuôi dưỡng không hợp lý.
Hậu quả của suy dinh dưỡng thấp còi:
- Ảnh hưởng đến sự phát triển thể chất, trí tuệ của trẻ.
- Ảnh hưởng đến chất lượng nòi giống.
- Trẻ dễ bị béo phì do thấp chiều cao.
Làm gì để giúp trẻ?
Chiều cao của trẻ do nhiều yếu tố quyết định, trong đó có 3 yếu tố chính:
- Di truyền.
- Chế độ dinh dưỡng.
- Luyện tập thể dục thể thao.
Như vậy, có 2 yếu tố có thể tác động và can thiệp được đó là chế độ dinh dưỡng và luyện tập thể dục thể thao.
Về chế độ dinh dưỡng:
- Cung cấp đủ năng lượng theo lứa tuổi của trẻ, trẻ không thể cao được nếu chế độ ăn thiếu năng lượng, bằng cách ăn đủ các bữa cháo, bột, cơm… hàng ngày theo tháng tuổi, bổ sung đầy đủ dầu mỡ trong các bữa ăn.
- Ưu tiên các thức ăn chứa nhiều chất đạm: thịt, cá, tôm ,cua, trứng, sữa.
- Chọn các thực phẩm giàu canxi, sắt, kẽm: cũng chính là các thức ăn có nguồn gốc động vật, giàu chất đạm: trứng, sữa, thủy sản, thịt… đặc biệt các loại thức ăn có chứa nhiều kẽm như: thịt gà, thịt cóc, con hàu... vì thiếu kẽm là một trong những nguyên nhân gây chậm phát triển chiều cao ở trẻ em.
- Nên cho trẻ bú mẹ hoàn toàn trong 6 tháng và tiếp tục bú đến 2 tuổi, nếu mẹ thiếu hoặc mất sữa thì phải được bổ sung sữa bột công thức theo tháng tuổi, khi trẻ đã lớn vẫn phải duy trì uống sữa hàng ngày vì sữa là nguồn cung cấp canxi chính trong bữa ăn của trẻ, nhất là trẻ còn nhỏ chưa ăn được nhiều tôm, cua, cá. Hơn nữa canxi trong sữa lại dễ hấp thu hơn trong các loại thực phẩm khác.
- Ăn nhiều rau xanh quả chín, cũng giúp trẻ phát triển chiều cao vì rau quả cung cấp nhiều vi chất dinh dưỡng, hơn nữa lại phòng ngừa táo bón giúp trẻ hấp thu tốt các vi chất như: canxi, sắt, kẽm…
Chế độ ăn cũng cần bổ sung các vi chất dinh dưỡng dưới dạng thuốc như: vitamin D, vitamin A, canxi, kẽm, sắt… theo hướng dẫn của bác sĩ.
- Điều trị kịp thời các bệnh còi xương, rối loạn tiêu hóa khi trẻ mắc phải.
Chế độ luyện tập thể dục thể thao cũng đóng một vai trò quan trọng trong phát triển chiều cao của trẻ: các môn thể thao giúp trẻ phát triển chiều cao: bơi lội, đạp xe, chạy, chơi cầu lông… khi trẻ đã lớn chọn các môn thể thao phù hợp với tuổi của trẻ. Như vậy, để trẻ lớn lên khỏe mạnh thông minh, các bà mẹ không chỉ quan tâm đến cân nặng của trẻ mà còn phải quan tâm đến chiều cao, vì chiều cao chỉ có từng giai đoạn để trẻ phát triển, nếu bỏ qua sẽ không thể lấy lại được.
Chế độ ăn để phòng bệnh còi xương và suy dinh dưỡng cho trẻ
Đối với trẻ, chế độ ăn uống là vô cùng quan trọng để cơ thể trẻ hấp thu và phát triển một cách khỏe mạnh nhất
Nhờ bác sỹ tư vấn giúp em. Em có 01 bé gái , lúc mới sinh được 3.3 kg, nay đã 6 tháng mà bé chỉ nặng được 6.8 kg, cao 66 cm. 2 tháng liền bé không tăng cân từ tháng thứ 5, tháng 6. Em đi làm từ khi bé được 04 tháng, vì đi làm nên 04 tháng em đã cho bé tập ăn bột Hipp. Bé được 6 tháng em bắt đầu cho bé ăn bột mặn, thời gian cho bé ăn như sau:
Sáng 06h00 uống sữa công thức (Anfalac A+): 90ml
09h00: Uống sữa 90ml
10h00: Ăn 01 hộp váng sữa
11h30: Ăn bột
13h00: Ăn nước ép trái cây hoặc da ua
15h00: Ăn bột
17h00: Ăn bánh dành cho bé
Bé không thích uống sữa công thức, em đã đổi nhiều sữa nhưng bé uống rất ít, đút thìa cho bé nhưng bé cũng không thích nhưng cho bé ăn bột bé ăn rất ngon miệng. Em không dám cho bé ăn bột nhiều sợ tiêu hóa của bé chưa hoàn thiện. Hiện nay 2 răng dưới của bé đang nhú lên. em đang cho uống canxi ống mỗi ngày 01 ống vào buổi sáng.
Nhờ bác sỹ tư vấn giúp em làm sao cho bé tăng cân và bé chịu uống sữa ngoài, chế độ ăn như vậy có đạt cho bé chưa?
Em nấu cháo hạt sen cho bé ăn + 01 muổng thịt + 01 muỗng rau.
Nhìn bề ngoài bé rất nhanh nhẹn, cứng cáp, ngồi chưa vững nhưng rất thích ngồi. Bé nhà em có bị suy dinh dưỡng không?
(Nguyen Thi Thanh My - nguyenthithanhmy@...)