Video Clip: Nguyên nhân đau bụng dưới khi mang thai là gì?
Nguyên nhân của bệnh ung thư máu và những thông tin cần biết
Em bé lười bú, nguyên nhân và cách khắc phục
Sau khi quan hệ lần đầu bị ra máu - nguyên nhân và cách xử lý
Nguyên nhân của bệnh hở van tim và cách điều trị nhanh khỏi. Trên đây là email của cháu Châu Vũ ở Việt Nam hỏi về bệnh tim. Đã trả lời cho cháu qua đài phát thanh VOA, nhưng vì thời gian giới hạn, cho nên có bài bổ túc này để Vũ hiểu tường tận hơn. Và cũng để gửi tới đồng hương gần xa về Bệnh của Van Tim.
Cấu tạo tim
Tim đựoc ví như một cái bơm, bơm máu đi nuôi cơ thể. Tim co bóp liên tục ngày đêm từ 80.000-100.000 nhịp mỗi ngày đồng thời bơm ra khoảng 9000 lít máu.
Các cơ của tim rất mạnh và bền bỉ. Khi co bóp, tim đẩy máu vào các động mạch. Khi cơ thư giãn, máu tử tĩnh mạch chẩy vào tim..
Tim có 4 ngăn: Tâm nhĩ trái và phải ở trên và tâm thất trái và phải ở dưới. Để tim hoạt động hữu hiệu, các ngăn này phải phối hợp co bóp một cách nhịp nhàng đồng điệu.
Máu ra vào tim theo một vòng kín:
Máu đỏ chứa nhiều oxy từ phổi theo tĩnh mạch phổi về nhĩ trái, xuống thất trái rồi vào động mạch chù ra nuôi cơ thể.
Máu đen chứa nhiều CO2 từ cơ thể theo tĩnh mạch chủ về nhĩ phải, xuống thất phải rồi theo động mạch phổi lên phổi để thải CO 2 và nhận oxy.
Có 4 cái van hướng máu đi theo một chiều nhất định mà không dội ngược dòng, chẳng khác chiếc hom của giỏ đựng cua. Cua đựoc bỏ vào giỏ từ trên xuống dưới mà không bò ngược lên trên, chốn ra khỏi giỏ.
Van 3 lá tricuspid giữa nhĩ phải/thất phải;
van phổi giữa thất phải/ động mạch phổi;
van 2 lá mitral giữa nhĩ trái/thất trái và
van chủ giữa thất trái và động mạch chủ.
Van mở hoặc đóng tùy theo áp xuất ở trước và sau van.
Máu dội ngược dòng khi van không đóng kín khiến cho máu phía bên kia ứ đọng. Van không mở rộng cũng khiến cho máu dư một bên mà thiếu một bên. Tim sẽ phải co bóp nhiều hơn, lâu ngày tim phình, tim mệt, tim suy.
Bệnh của van
Bệnh của van có thể là hở (regurgitation), chít hẹp ( stenosis) hoặc teo (atresia).
-Hở là khi các lá của van không khép kín sau khi máu đi qua, khiến cho máu dội ngựơc gây ra ứ đọng phía bên này và thiếu hụt phía bên kia. Sa van (valve prolapsed) là tiêu biểu của hở van và thường xảy ra ở van 2 lá mitral. Các lá của van lật ngược lên tâm nhĩ trái, máu trào ngược khi tim co bóp.
-Chít hẹp khi van không mở rộng khiến cho máu không xuống hết, máu tụ phía bên kia mà bên này lại thiếu.
-Teo khi van không có cửa mở để máu lưu thông.
Bệnh có thể thấy ở một hoặc nhiều van. Van bên phải ít bị bệnh hơn van bên trái. Có tới 90% là mãn tính lâu đời, 10% cấp tính, mới xảy ra.
Có nhiều nguyên nhân đưa tới bệnh van tim như nhiễm trùng, chấn thương, bệnh cơ tim hoặc do bẩm sinh.
1-Nhiễm trùng như trong bệnh Sốt Thấp (Rheumatic Fever) hoặc Viêm Nội Mạc Tim (Endocarditis).
Sốt Thấp thường thấy ở trẻ em do nhiễm họng với chuỗi cầu trùng tan huyết Streptococcus (Strep Throat) mà không được điều trị. Thế rồi vài ba chục năm sau xuất hiện dấu hiệu bệnh tim như là viêm, dày, cứng và thu ngắn các lá của van tim, nhất là van 2 lá giữa nhĩ trái/thất trái (mitral regurgitation) và van động mạch chủ. May mắn là ngày nay nhờ kháng sinh chữa viêm họng cho nên bệnh hở van tim giảm đi rất nhiều.
Viêm Tâm Mạc do vi khuẩn xâm nhập máu, tấn công van tim gây ra tổn hại tạm thời hay vĩnh viễn cho van. Vi khuẩn đến từ các phẫu thuật răng miệng, lạm dụng thuốc cấm chích tĩnh mạch hoặc nhiễm trùng tổng quát khác.
2-Bệnh tim do cao cholesterol, cao huyết áp, không vận động, thừa kế gia đình. Các bệnh này gây tổn thưong cho van đặc biệt là van động mạch chủ với calci bám vào. Người từ 65 tuổi trở lên thường nằm trong trường hợp này.
3-Bẩm sinh như trường hợp hài nhi chỉ có 2 lá ở van động mạch chủ (thay vì 3 lá) hoặc có 3 lá nhưng 2 lá dính vào nhau.
Triệu chứng
Nhiều người mang bệnh van tim mà không có triệu chứng và không có khó khăn sức khỏe. Một số khác thì tình trạng trầm trọng hơn, có thể đưa tới suy tim, tai biến não, máu cục thậm chí thiệt mạng bất thình lình vì ngưng tim.
Triệu chứng chính của bệnh là tiếng thổi của tim (heart murmur) nghe qua ống nghe, gây ra do máu lưu hành hỗn loạn khi van tim bị hư hại, khuyết tật, thu hẹp…Đây là tiếng động thêm hoặc bất thường khi tim co bóp, có thể rất nhỏ hoặc ồn to.
Các triệu chứng khác gồm có:
-Mệt mỏi bất thường
-Thở hụt hơi nhất là khi cố sức hoặc nằm.
-Phù sưng chân, cổ chân, bàn chân, bụng
-Chóng mặt quay cuồng, rối loạn nhịp tim.
Không được theo dõi, điều trị, bệnh van tim có thể đưa tới suy tim, cao áp xuất và phù nề phổi, rối loạn nhịp tim, huyết cục, tai biến não.
Điều trị
Điều trị bệnh van tim tùy thuộc loại van bị hư, tình trạng nặng hay nhẹ của bệnh. Có 3 phương thức trị liệu:
1-Theo dõi tình trạng bệnh.
Trường hợp bệnh nhẹ hoặc trung bình, chưa có các triệu chứng trầm trọng ảnh hưởng tới hoạt động của bệnh nhân, bệnh có thể được đặt trong tình trạng theo dõi. Bác sĩ sẽ làm các thử nghiệm để quan sát diễn tiến bệnh, đưa ra các hướng dẫn để giảm thiểu biến chứng. Bệnh nhân cũng cần thay đổi nếp sống sao cho thích hợp với bệnh tình.
2-Điều trị bằng dược phẩm
Thực ra không có dược phẩm nào để trị dứt được bệnh của van tim mà chỉ hỗ trợ tim, giúp tim làm việc hữu hiệu hơn, trì hoãn sự trầm trọng của bệnh, tránh biến chứng. Dược phẩm có thể là thuốc lợi tiểu, hạ cao huyết áp, điều chỉnh rối loạn nhịp tim, chống đông máu…Cần một bác sĩ chuyên môn tim mạch chăm sóc thường xuyên.
3-Giải phẫu
Tùy theo tình trạng bệnh, giải phẫu có thể là nong van, sửa van hoặc thay van.
-Nong van bị hep với quả bóng xẹp bé tí teo đưa vào van rồi bơm phồng lên, khiến cho van mở rộng rồi rút bóng ra. Được áp dụng trong vài loại bệnh của van, thay cho việc đặt van mới.
-Sửa van, đặc biệt là van 2 lá mitral, để van hư hao hoạt động bình thường trở lại đựơc.
-Thay van với 2 loại van:
*Van làm bằng các vật liệu như vải, kim loại thép không rỉ, titanium hoặc gốm sứ.Lợi điểm của loại này là kéo dài lâu hơn, từ 10-20 năm. Tuy nhiên bệnh nhân phải uống thuốc chống đông máu suốt đời để tránh huyết cục ở tim hoặc trên van.
**Van làm bằng tế bào người hoặc súc vật như heo, bò, dùng được từ 10 -15 năm nhưng bệnh nhân có thể không phải uống thuốc chống đông máu.
Sau khi ổn định với điều trị, bệnh nhân tiếp tục cần được bác sĩ theo dõi. Báo cho bác sĩ nếu có thay đổi, biến chứng bất thường. Uống thuốc theo đúng chỉ định. Giữ hẹn với bác. Thay đổi nếp sống sao cho thich hợp với tình trạng sức khỏe của mình.
Hỏi đáp liên quan
Hỏi: Cháu năm nay 24 tuổi, vì thấy trong người thường xuyên mệt mỏi khi lao động gắng sức, nên cách đây 2 tháng cháu đã đi khám ở Viện tim mạch (làm điện tim, chụp Xquang và siêu âm tim). Bác sĩ kết luận hở van hai lá, xin được giải thích về bệnh này. Nguyên nhân do đâu? Phương pháp điều trị? Nếu cháu xây dựng gia đình có ảnh hưởng gì không? Hồng Thơm (Hưng Yên)
Tim chúng ta có 4 buồng (2 tâm nhĩ, 2 tâm thất) và có 4 van tim là van động mạch chủ, van động mạch phổi, van 2 lá và van 3 lá.
Khi hai tâm thất bóp (thời kỳ tâm thu) thì van 2 lá và van 3 lá đóng kín, đồng thời van động mạch chủ và van động mạch phổi mở để đẩy máu lên phổi và đưa máu giàu ôxy tới nuôi các tế bào. Khi tâm nhĩ nghỉ (thời kỳ tâm trương), 2 van động mạch chủ và phổi đóng kín để máu không chảy ngược lại tâm thất được. Chúng ta có thể coi các van tim là những "cánh cửa", khi mở ra cho máu chảy một chiều, khi đóng lại giữ máu không chảy ngược lại được.
Khi ta mắc một số bệnh, chủ yếu là bệnh thấp khớp sẽ gây tổn thương ở tim, làm các van tim dày dính và cứng, các mép van cuộn lại, nên khi đóng chúng không thể đóng kín mà vẫn để hé ra một khe hở giữa các mép van làm cho máu có thể phụt ngược lại. Nếu van 2 lá bị hở, người ta gọi là bệnh hở van 2 lá, còn nếu van động mạch chủ bị hở là bệnh hở van động mạch chủ. Khi các van bị hở, máu phụt ngược trở lại (gây ứ ở tim), tim phải làm việc nhiều hơn để đẩy thêm cả lượng máu ứ đó đi, lâu dần sẽ bị suy yếu. Trường hợp bị hở van 2 lá, lúc tâm thất bóp, một phần máu phụt ngược trở lại tâm nhĩ trái làm tăng thể tích máu tại buồng nhĩ. Lúc tâm thất nghỉ (giãn ra), máu từ tâm nhĩ dồn xuống nhiều hơn bình thường, lâu dần tâm thất bị quá tải và suy yếu, khả năng bóp giảm, kết quả dẫn đến suy tâm thất trái, người bệnh bị khó thở, có khi ho ra máu vì bị ứ máu ở phổi.
Về điều trị: Hở van tim nói chung cũng như hở van 2 lá, ở thời kỳ bệnh còn nhẹ, người bệnh không khó thở hoặc chỉ khó thở nhẹ khi làm việc gắng sức, thì chỉ cần sinh hoạt điều độ, tránh lao động quá sức, ăn uống ít mặn (vì muối giữ nước làm tăng gánh nặng cho cơ tim), nếu thấy cần thiết thì dùng thuốc theo chỉ định của thầy thuốc. Trường hợp hở van tim nặng đã có dấu hiệu suy tim, người bệnh phải theo một chế độ điều trị chặt chẽ hơn. Ngoài thuốc trợ tim, thuốc lợi tiểu do thầy thuốc chỉ định, người bệnh cần ăn nhạt, tránh lao động gắng sức, sinh hoạt điều độ, tránh mọi cảm xúc đột ngột... Hiện nay, ở nước ta đã phẫu thuật chữa hở van tim hoặc thay bằng van nhân tạo để giải quyết những trường hợp nặng, điều trị nội khoa không giải quyết được.
Trường hợp của bạn nếu xây dựng gia đình thì việc sinh đẻ cần cân nhắc. Vì thai nghén là một gánh nặng đối với người mắc bệnh tim, vì vậy phụ nữ mắc bệnh tim không nên chửa đẻ hoặc chỉ đẻ một con và phải được thầy thuốc theo dõi chăm sóc trong quá trình chửa đẻ.
Hỏi
Nửa đêm tôi đột nhiên khó thở và đau nhói vùng ngực trái, mấy hôm sau thấy hồi hộp đánh trống ngực, tim đập nhanh. Tôi đi khám và được chẩn đoán bệnh hở van tim (hở 3 van: van động mạch chủ, động mạch phổi và van 3 lá mức độ nhẹ). Xin hỏi, tôi có nên lập gia đình và sinh con không? Bệnh của tôi có tiến triển nhanh không? Có chữa được không? Nếu vá van tim chi phí là bao nhiêu mỗi van? Nếu thay van tim chi phí là bao nhiêu mỗi van? Nếu có bảo hiểm thì được giúp đỡ phần kinh phí thế nào? Hồi tôi 9 tuổi bị viêm amidan mạn tính, thỉnh thoảng khạc ra máu, đến năm tôi được 18 tuổi mới đi cắt amidan. Liệu đây có phải là nguyên nhân gây bệnh tim?
Quỳnh Lưu (Lào Cai)
Tim có 4 bộ van: van 2 lá (xen nhĩ - thất trái), van 3 lá (van nhĩ - thất phải), van động mạch chủ và van động mạch phổi. Tuyệt đại đa số các bệnh van tim đều là hậu thấp, nghĩa là do bệnh thấp sinh ra. Nói đúng hơn, những tật van tim là di chứng, hậu quả của viêm nội tâm mạc trong thấp tim cấp tính, nên y học gọi là bệnh van tim hậu thấp. Đây là bệnh van tim mắc phải, xảy ra sau viêm họng, amidan do liên cầu khuẩn beta nhóm A.
Tổn thương van tim do hậu thấp. |
Đặc điểm của các van tim là do lớp nội tâm mạc (màng mỏng bao phủ toàn bộ mặt trong buồng tim và các lá van) bị viêm gây sưng nề trong các đợt cấp và sau nhiều lần tái đi tái lại làm cho các lá van và dây chằng sù sì, xơ, dày cứng, dính nhau nên khi tim cần đóng kín van thì các lá van không khép kín gọi hở van tim. Trên lâm sàng có thể gặp chỉ hẹp hoặc hở van đơn thuần nhưng nhiều khi do van có nhiều biến đổi cấu trúc nên bị phối hợp cả hẹp và hở. Hậu quả của hẹp, hở van tim là suy tim. Bệnh của bạn đã được chẩn đoán hở 3 van có nghĩa bệnh đã từ lâu và tiền sử có viêm amidan từ năm 9 tuổi hay tái phát đó chính là nguyên nhân của bệnh viêm họng, amidan do liên cầu mà không điều trị triệt để dẫn tới tổn thương van tim.
Vấn đề là ngay bây giờ bạn cần đi khám và điều trị tích cực tại Trung tâm Tim mạch hoặc Viện Tim mạch Quốc gia, nếu để muộn sẽ dẫn đến biến chứng suy tim nặng không hồi phục. Hiện nay bệnh van tim hoàn toàn có thể chữa khỏi, tùy trường hợp tổn thương mà bác sĩ sẽ quyết định mổ kín, vá van hay mổ hở có máy tim phổi nhân tạo nhằm thay van cơ học hay sinh học. Khi đi khám, bạn nhớ làm thủ tục chuyển bảo hiểm đúng quy định để tiện việc thanh toán viện phí. Sau khi điều trị chỉnh sửa van tim, bạn có thể lập gia đình và sinh con bình thường. Chúc bạn sớm khỏi bệnh.
Hở van tim
Bệnh Tim bẩm sinh ở người lớn -
Bệnh suy tim ở người cao tuổi
Viêm cột sống dính khớp là gì?
Tai biến mạch máu não -
Bệnh động mạch vành -
(st)