Chăm sóc da bằng nhân sâm và mật ong
5 'thần dược' giá bình dân mà bổ ngang nhân sâm
Nhân sâm (Panax Ginseng) là một vị thuốc quý của Y học cổ truyền (YHCT) mà các tác dụng dược lý như: tăng lực, tăng trí nhớ, bảo vệ cơ thể chống stress, bảo vệ và tác động lên hệ miễn dịch giúp chống viêm, bảo vệ tế bào chống lão hóa, tăng sức đề kháng cho cơ thể,…đã được nhiều nhà khoa học trong và ngoài nước nghiên cứu chứng minh. Phạm vi chuyên khảo ngắn này có tính cách tổng hợp lại từ các huyền thoại về Nhân sâm của YHCT đến các nghiên cứu và kinh nghiệm ứng dụng Nhân sâm trong điều trị.
YHCT xếp Sâm là vị thuốc đứng đầu trong các vị thuốc bổaøn. Có nhiều loại sâm:
Tất cả các loại nêu trên đều có tác dụng bổ, nhưng việc sử dụng không đơn giản, có loại đã được nghiên cứu, có loại còn được dùng theo kinh nghiệm, nhưng quan trọng khi sử dụng phải nắm vững được dược tính của nó, nếu không, không những không hiệu quả mà đôi khi còn nguy hại nữa.
Các nghiên cứu về nhân sâm:
Theo Y học cổ truyền
Trung Quốc:
Nhân sâm mọc trong khe núi, được dùng để trị ngũ thương, an thần, giảm xúc động, hồi hộp, làm sáng mắt, thanh thản và gia tăng trí năng. Dùng lâu sẽ gia tăng tuổi thọ (Y sư Đào Hoằng Cảnh, 452-536, Nghiên Cứu về Thần Nông Bản Thảo).
Nhân sâm có tác dụng kéo dài tuổi thọ và tránh bệnh tật (Y sư Cát Hồng đời Đông Tấn)
Nhân sâm làm đổ mồ hôi, giảm sốt và gia tăng nội lực cho người bệnh (Thương hàn luận), còn là một vị thuốc bổ dương (Y sư Trương Trọng Cảnh).
Nhân sâm giúp cho những phụ nữ bị chứng lãnh cảm hay các cô dâu thẹn thùng trong đêm tân hôn. Dược liệu này đem đến sinh lực. (Tôn Tư Mạo, thế kỷ thứ VII, nghiên cứu về Phụ Khoa).
5 loại Sâm dùng để trị bệnh cho 5 tạng trong cơ thể là:
Nhân Sâm bổ Tỳ.
Sa Sâm bổ phế.
Huyền Sâm (hay nguyên sâm) bổ Thận.
Đan Sâm (hay Xích-Huyết Sâm) bổ Tâm.
Quyền Sâm (hay Tử Sâm) bổ Can
Theo các nước khác
Ngoài Trung Quốc, nhiều nước khác cũng có Sâm như : Ấn Độ, Triều Tiên, Nhât Bản, vùng Viễn Đông Nga, vùng Bắc Mỹ (Hoa Kỳ), nhưng nổi tiếng nhất vẫn là Sâm Triều Tiên và Trung Quốc. Tại triều Tiên, Khai Thành là nơi trồng nhiều Nhân Sâm nhất và đã có hơn 200 năm kinh nghiệm trồng và sử dụng Nhân sâm. Tại Triều Tiên người ta phân ra 2 loại HỒNG SÂM và BẠCH SÂM, mỗi loại có nhiều hạng tốt xấu khác nhau:
Tại Việt
Có nhiều dược thảo có tên Sâm được sử dụng từ rất lâu đời, nhưng với nhiều công dụng khác nhau như:
Theo YHCT, khi nếm Nhân Sâm thì” Tiền cam, hậu khổ, hậu cam, cam” (trước tiên có vị ngọt, sau đó thấy đắng rồi lại ngọt và ngọt); còn Sâm Việt
Tác dụng dược lý của nhân sâm theo y học hiện đại
Theo tài liệu cổ Nhân sâm có vị ngọt, hơi đắng (lá có vị đắng hơi ngọt), tính ôn vào 2 kinh Tỳ và Phế, có tác dụng đại bổ nguyên khí, ích huyết sinh tân, định thần, ích trí. Dùng để chữa Phế hư sinh Ho, Suyễn; Tỳ hư sinh Tiết tả; Vị hư sinh nôn mửa; bệnh lâu ngày khí hư, sợ hãi, tiêu khát,…
Theo Y học hiện đại, dược tính của Nhân sâm dựa trên tác dụng của các thành phần hợp chất hữu cơ quan trọngtrong Nhân sâm như: Saponin sterolic, Glycoside Panaxin, Tinh dầu (làm Nhân sâm có mùi đặc biệt), các vitamin B1 và B2, các acid béo như acid Panmitic, Stearic và Linoleic, các acid amin và hàm lượng Germanium cao.
Tổng hợp các công trình nghiên cứu Dược lý về Nhân sâm có thể tóm tắt như sau:
Tác dụng lên hệ thần kinh trung ương
Có tác dụng gây hưng phấn thần kinh.
Với liều điều trị từ 2 – 9g: làm đỡ mệt, tăng hiệu suất công tác, có khả năng rút ngắn thời kỳ phản xạtiềm phục của thần kinh và làm nhanh sự chuyển động của thần kinh.
Với liều cao: Gây hiện tượng quá trấn tĩnh. Đây là lý do dùng quá nhiều sâm vào buổi chiều tối làm khó ngủ.
Tác dụng trên huyết áp và tim
Nghiên cứu nước sắc và cồn Nhân sâm trên dược lý thực nghiệm thu nhận:
Nồng độ Nhân sâm thấp có tác dụng co bóp tim mạch và số lần co bóp tăng.
Nồng độ càng cao: tác dụng ức chế tim càng mạnh và hạ huyết áp. Do đó kết luận Nhân sâm có 2 hướng tác dụng lên hệ thần kinh thực vật:
Liều nhỏ có tác dụng như thần kinh giao cảm.
Liều lớn có tác dụng như thần kinh đối giao cảm (thần kinh phế vị)
Tác dụng đối với sự sinh trưởng và phát dục của động vật
Nghiên cứu đối chiếu 2 lô súc vật thí nghiệm có dùng Nhân sâm và không dùng Nhân sâm ghi nhận, ở nhóm được uống Nhân sâm:
Trọng lượng súc vật tăng.
Thời gian giao cấu kéo dài.
Hiện tượng tình dục xuất hiện rõ rệt.
Tác dụng đối với sức chống đỡ bệnh tật
Các nhà nghiên cứu Liên Xô (cũ) Daugolnilov (1950 – 1952), Brekhman và Phrumentov (1956 – 1957) cho biết Nhân sâm có tác dụng tăng sức đề kháng của động vật đối với bệnh Tật.
Kích thích hệ thống miễn dịch làm gia tăng số lượng bạch cầu, đại thực bào và Interferon giúp cơ thể chống vi trùng và siêu vi.
Tác dụng bảo vệ cơ thể
Giảm lượng cholesterol máu, giảm LDL-cholesterol và tăng HDL-cholesterol, giãn nở các động mạch giúp cho sự tuần hoàn khỏi bị đình trệ tắc nghẽn, giảm nguy cơ các bệnh lý tim mạch.
Hỗ trợ gan giúp gan giải các chất độc như rượu,…
Ngăn ngừa và bảo vệ tế bào tránh sự hủy hoại của các tia xạ, tia X quang,…
Giúp chống lão hóa cơ thể, lão hóa tế bào.
Nhân sâm có tác dụng bảo vệ không làm thay đổi trọng lượng tuyến thượng thận, lách và tuyến giáp của chuột trong quá trình chịu đựng stress thực nghiệm. Nhân sâm có tác dụng hỗ trợ cho sự tổng hợp các Glucocorticoides và Mineralocorticoides trong tuyến thượng thận. Sử dụng liều nhỏ Nhân sâm kéo dài giúp cho chuột cống và chuột nhắt trắng gia tăng khả năng chịu đựng sự kích thích của sự thay đổi nhiệt độ thật nóng và thật lạnh liên tục.
Tác dụng đối với chuyển hóa
Nhân sâm có tác dụng gia tăng sự tổng hợp protein và acid nucleic. Trong thực nghiệm nó làm gia tăng hoạt động của RNA polymerase trong nhân của tế bào gan chuột.
Các tác giả Trung Quốc và Nhật Bản cũng đều xác nhận rằng Nhân sâm có tác dụng hạ đường huyết cả trên thực nghiệm và lâm sàng.
Độc tính và liều sử dụng nhân sâm
Nhân sâm có độc tính rất thấp.
Liều độc cấp diễn LD50 là 16.5mg (dịch chiết)/kg
Liều sử dụng thông thường từ 1 – 9g, trong trường hợp choáng mất máu có thể sử dụng đến 30g.
Trong trường hợp dùng quá liều có thể gây những tác dụng phụ như: nhức nặng đầu, buồn nôn, tim nhanh, kích động, tăng huết áp.
Kinh nghiệm ứng dụng nhân sâm trong điều trị
Theo YHCT, Nhân sâm là vị thuốc bổ đứng đầu trong các vị thuốc bổ là: sâm–nhung–quế–phụ …
Nhân sâm có vị ngọt hơi đắng, tính ôn ấm vào kinh Tỳ và Phế, dựa vào tính vị này các Y gia đã cấu trúc nên các bài thuốc cổ phương ứng dụng vào điều trị như: ói mửa nhiều, tiêu chảy cấp, mất máu do xuất huyết gây giảm thể tích, mất máu, mất nước nhiều có dấu hiệu dọa trụy tim mạch, suy kiệt, gầy sút, chán ăn, hen phế quản, sốt gây mất nước, rối loạn điện giải, nhiễm trùng, thấp khớp, cảm cúm có sốt cao, vân vân và vân vân…
Với lý luận của YHCT, khi cấu trúc một bài thuốc điều trị, dù với vai trò chủ dược trong bài thuốc bổ hay với vai trò khác trong bài thuốc đặc trị, thì Nhân sâm bao giờ cũng mang ý nghĩa bổ dưỡng, nâng cao sức đề kháng của cơ thể, giúp cơ thể đẩy lùi bệnh tật ( Phù chính – Khu tà). Theo như một cuốn kinh cổ của Ấn Độ – Atharva Veda có viết : “Nhân sâm làm nẩy mầm hạt giống mà người đàn ông gieo vào người đàn bà để sinh ra đứa con trai có sức khỏe như bò mộng, dược vật này mang đến cho con người sinh lực” cũng chỉ mới đề cập đến một trong những khía cạnh tác dụng của Nhân sâm.