Sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp

Bệnh tăng huyết áp và cách điều trị tăng huyết áp

tang huyet ap - tăng huyết áp

Bệnh tăng huyết áp là một bệnh lý trong đó trị số Huyết Áp lúc nghỉ cao hơn mức bình thường.

1. Tăng Huyết Áp là gì ?

Huyết áp (HA) là một chỉ số cho biết áp lực bơm máu trong cơ thể. Số đo HA - được biểu diễn bằng đơn vị mmHg (hay cmHg) - bao gồm 2 thành phần: Trị số HA tâm thu (số ở trên) nói lên khả năng bơm máu của tim, trị số HA tâm trương (số ở dưới) nói lên trương lực của động mạch để duy trì dòng máu chảy trong hệ thống mạch máu.

Bình thường số đo HA tâm thu dao động từ 90 đến 139 mmHg và HA tâm trương từ 60 đến 89 mmHg. Bệnh tăng huyết áp là một bệnh lý trong đó trị số HA lúc nghỉ cao hơn mức bình thường: THA tâm thu đơn thuần khi ≥ 140 mmHg, THA tâm trương đơn thuần khi ≥ 90 mmHg, hoặc tăng cả hai.


1.1 Tăng Huyết Áp là một bệnh phổ biến:

Tại Hoa Kỳ: 50 triệu người tăng huyết áp. Các nước phát triển: 20-25%, các nước đang phát triển: 11-15%. Toàn thế giới: 1 tỷ người tăng huyết áp
1.2 Tăng Huyết Áp là bệnh trầm trọng:

* 7,1 triệu người tử vong/năm = 20.000 người/ngày = 50 tai nạn máy bay/ngày.

* Biến chứng trầm trọng: Tai biến mạch máu não, suy tim, suy thận, thiếu máu cơ tim, ...

* Ảnh hưởng chất lượng cuộc sống cá nhân, gia đình, xã hội.

2. Tăng Huyết Áp - Phân Loại

Phân loại theo JNC VI

Xếp loại

Tâm thu (mmHg)

Tâm trương (mmHg)

Tối ưu

<120

<80

Bình thường

<130

<85

Bình thường cao

130-139

85-89

Tăng huyết áp độ 1

140-159

90-99

Tăng huyết áp Độ 2

160-179

100-109

Tăng huyết áp Độ 3

≥180

≥110

3. Tăng huyết áp - Nguyên nhân:

* Chỉ có 5 - 10% là có nguyên nhân, thường là do bệnh khác: có thai, sử dụng thuốc ngừa thai, bệnh tuyến giápm bệnh thận mạn tính, hẹp eo ĐM chủ, hội chứng Cushing, bệnh tắc nghẽn đường niệu, u tủy thượng thận, tăng aldosterone nguyên phát, tăng HA do mạch máu thận, khó thở khi ngủ, bệnh tuyến giáp hay cận giáp. Ở những trường hợp này, khi bệnh chính được chữa khỏi thì huyết áp thường trở về bình thường.

* 90% trường hợp còn lại không tìm ra được nguyên nhân - vô căn (được gọi là tăng huyết áp tiên phát). Mặc dù nguyên nhân chính chưa được biết đến nhưng người ta cũng nhận ra được một số yếu tố có thể góp phần gây ra tăng huyết áp.

* Tuổi tác: tuổi càng cao thì càng dễ bị tăng huyết áp đặc biệt là huyết áp tâm thu, do động mạch trở nên cứng hơn, nguyên nhân là do bệnh xơ cứng động mạch.
* Tình trạng kinh tế xã hội: tăng huyết áp
* cũng gặp nhiều hơn ở những nhóm người có trình độ giáo dục và kinh tế xã hội thấp.
* Tiền sử gia đình (tính di truyền): bệnh tăng huyết áp có khuynh hướng di truyền theo gia đình.
* Giới: thường thì nam giới dễ bị cao huyết áp hơn nữ. Điều này thay đổi theo tuổi tác và chủng tộc
* Thừa cân (béo phì): Những người béo phì có nguy cơ bị cao huyết áp cao gấp từ 2 đến 6 lần những người có trọng lượng trong giới hạn bình thường.
* Nhạy cảm với Natri (muối): một số người bị nhạy cảm với Natri (muối) do đó huyết áp của họ sẽ tăng cao nếu dùng muối. Giảm lượng muối ăn vào có thể làm hạ huyết áp
* Những thức ăn nhanh chứa một lượng Natri đặc biệt cao hơn bình thường. Nhiều loại thuốc thông dụng (OTC - over the counter), chẳng hạn như thuốc giảm đau, cũng có thể chứa một lượng lớn Natri. Đọc kỹ nhãn hiệu để biết thức ăn mà bạn đang dùng chứa bao nhiêu natri. Tránh những loại thức ăn có nồng độ natri cao.
* Uống rượu: uống nhiều hơn 1 hay 2 ly rượu 1 ngày có thể làm tăng huyết áp đối với những người nhạy cảm với rượu.
* Thuốc tránh thai (dùng bằng đường uống): một số phụ nữ dùng thuốc tránh thai có thể bị caohuyết áp.
* Không tập thể dục: ngồi nhiều một chỗ có thể gây béo phì và tăng huyết áp.
* Thuốc: một số loại thuốc, như amphetamine (thuốc kích thích), thuốc giảm cân, thuốc cảm và dị ứng có thể làm tăng huyết áp.

Ảnh minh họa

4. Tăng huyết áp - Hướng Điều Trị

Hướng điều trị tăng huyết áp

Sơ đồ điều trị Tăng Huyết Áp - medinet.hochiminhcity.gov.vn

Điều trị gồm có 2 phần chính: Điều trị không bằng thuốc, Điều trị bằng thuốc.
Điều trị không bằng thuốc:

* Ở những người thừa cân: giảm 4,5 kg sẽ làm giảm HA hoặc ngăn ngừa tăng HA.

* Giàu trái cây, rau quả, sản phẩm bơ sữa ít chất béo, giảm cholesterol và mỡ (nhất là mở bảo hòa) giàu Kali và Calci.

* Vận động thể lực:

- Đi bộ nhanh ít nhất 30 phút mỗi ngày trong hấu hết các ngày trong tuần.

- Nếu chưa có tổn thương cơ quan đích và khi HA đã được khống chế thì có thể tham gia các môn thể thao thi đấu được.

*Nhất thiết phải khuyên bệnh nhân ngừng thuốc lá.

* Rượu ethanol 30 ml/ngày. Bia 360 ml/ngày. Rượu vang: 150 ml (không dồn vào cuối tuần rồi uống luôn 1 lần).
Điều trị bằng thuốc

Hiện tại có rất nhiều loai thuốc hạ áp: Thuốc lợi tiểu, Thuốc chẹn Bêta, Thuốc ức chế men chuyển, Thuốc ức chế thụthể Angiotensin II, Thuốc chẹn kênh calci, Thuốc chẹn bêta 1, Thuốc ức chế giao cảm trung ương, Thuốc giãn mạch trực tiếp.

Thuốc điều trị tăng huyết áp :

Nếu thay đổi lối sống không hiệu quả, cần phải sử dụng thêm thuốc. Những loại thuốc huyết áp được chứng minh là có thể làm giảm nguy cơ bị đột quỵ, bệnh tim mạch và bệnh thận. Không được ngưng thuốc khi chưa hỏi ý kiến của bác sĩ.

Thuốc lợi tiểu:

- Thuốc lợi tiểu được dùng rất rộng rãi để kiểm soát những trường hợp cao huyết áp nhẹ, và thường được sử dụng phối hợp với các loại thuốc khác.

- Nó làm tăng thải muối và làm tăng lượng nước tiểu đồng thời làm giảm thể tích máu.

- Các thuốc thường dùng: Hypothiazid, Furosemid( Laix, lasilix), Natrilix SR 1,5 mg, Aldacton 75mg.

Thuốc ức chế thụ thể giao cảm bêta:

- Chẹn beta giúp làm chậm nhịp tim và giảm lực co bóp của cơ tim, do đó làm giảm áp lực do tim tạo ra.

- Được sử dụng thích hợp hơn ở những người bị bệnh mạch vành, nhồi máu cơ tim, hoặc có tiền sử nhồi máu, nhờ vậy họ cũng có thể phòng ngừa được cơn nhồi máu tái phát và đột tử.

- Các thuốc: Carvedilol 12,5mg, metoprolol, atenolol, bisoprolol 5 mg

- Tác dụng phụ: mệt mỏi, trầm cảm, liệt dương, ác mộng.

Thuốc ức chế thụ thể angiotensin II:

- Loại thuốc này có tác dụng trên các thụ thể ở các mô phân bố khắp cơ thể giúp ngăn không cho angiotensin gắn vào chúng, do đó cũng ngăn ngừa tác dụng co cơ của angiotensin II.

- Các thuốc: Losartan 25mg, Telmisartan 40mg, Valsartan, Candesartan, Irbesartan

- Tác dụng phụ của thuốc ức chế thụ thể angiotensin ít hơn các thuốc ức chế men chuyển do ít gây ho hơn.

Thuốc chẹn kênh canxi :

- Có tác dụng giãn cơ ở thành các động mạch.

- Ngoài ra còn có tác dụng làm giảm sức co bóp của tim.

- Các thuốc: Nifedipine, Diltiazem, Verapamil, Nicarddipine, amlodipine, Felodipine.

- Tác dụng phụ: phù mắt cá chân, mệt mỏi, nhức đầu, táo bón, đỏ mặt.

Thuốc ức chế men chuyển dạng angiotensin:

- Thuốc ức chế men chuyển có tác dụng làm ngưng sản xuất angiotensin II, một chất hóa học có tác dụng rất mạnh làm co mạch, gây ra tăng huyết áp

- Các thuốc: Captopril, Enalapril, perindopril (Coversyl 4 mg), Lisinopril, Quinapril, Fosinopril.

- Tác dụng phụ thường hiếm gặp nhưng đôi khi nó sẽ làm chức năng thận xấu đi và tăng lượng Kali trong máu, đặc biệt ở những bệnh nhân đã bị tổn thương thận. Ức chế men chuyển đôi khi còn gây ho khan và hiếm khi gặp phù mạch (phù nặng quanh khí quản).

Thuốc giãn mạch trực tiếp

- Giúp giãn mạch làm cho máu chảy với áp lực thấp hơn.

- Những loại thuốc này được dùng qua đường tiêm tĩnh mạch ở cấp cứu (có nghĩa là dùng trong trường hợp bị cao huyết áp ác tính).

- Các thuốc: Nitroprusside, Diazoxide. Thuốc uống bằng đường miệng là Hydralazine và minoxidil.

Những phương pháp điều trị khác

Những phương pháp điều trị thay thế có thể hữu ích cho những người muốn kiểm soát huyết áp:

- Châm cứu hoặc vật lý trị liệu là những kỹ thuật thay thế được chấp nhận tốt có thể có ích.

- Những phương pháp giúp thư giãn và giảm stress cũng được khuyên dùng. Bao gồm thiền, yoga v.v...

- Những phương pháp này một mình chúng không thể giữ được trị số huyết áp trong giới hạn bình thường. Do đó không nên dùng nó làm phương pháp điều trị thay thế những phương pháp y học khác mà không hỏi ý kiến bác sĩ trước.

Thực phẩm bổ sung và thuốc thay thế đôi khi cũng được khuyên dùng.

- Chẳng hạn như vitamin, tỏi, dầu cá, L-arginine, đậu nành, coenzyme Q10, Omega-3 axit béo.

5. Tăng huyết áp: Chế độ chăm sóc & sinh hoạt

Chế độ ăn uống đối với bệnh nhân Tăng huyết áp

- Thức ăn nên hạn chế: Bạn nên giảm bớt bơ, margarine, thịt mỡ hoặc thịt đỏ, da của gia cầm, sữa, pho mát, thức ăn chiên, kem, bánh ngọt, bánh nướng và snack trong khẩu phần ăn hằng ngày của mình.

- Thức ăn nên chọn: Chọn thức ăn ít calori và chất béo, hãy ăn những loại thức ăn nhiều tinh bột và chất xơ. Chúng ít chất béo và là nguồn cung cấp vitamin và chất khoáng rất tốt cho cơ thể. Ăn trái cây, rau quả, ngũ cốc còn nguyên vỏ, mì và đậu.
Chế độ thể dục cho bệnh nhân Tăng huyết áp

- Hoạt động thể lực giúp bạn giảm tổng lượng cholesterol và cholesterol xấu (LDL) và tăng lượng cholesterol tốt (HDL).

- Hiệp hội tim mạch Hoa Kỳ (AHA - American Heart Association) khuyến cáo rằng tập thể thao ít nhất 30 phút mỗi ngày sẽ rất tốt cho tim mạch.

- Người THA hãy chọn một hay nhiều hơn các môn để tập luyện trong số các môn giới thiệu sau đây:

Đi bộ, vừa nhẹ nhàng và an toàn, tuổi nào, giờ nào cũng đi bộ được, có thể đi bộ vài lần trong ngày. Muốn đạt lợi ích thật sự cho tim mạch cần phải đi hơi nhanh, để cho mạch nhanh lên, khi thấy ra mồ hôi sâm sấp và hơi thở gấp một chút là tốt. Nếu trời lạnh, nên mặc đủ ấm lúc mới đi, sau đó người nóng lên thì cởi bớt khăn, áo ra cầm tay, đi thấy "vừa sức" thì kết thúc buổi tập.

Chạy chậm là môn luyện tập rất tốt cho người THA, bắt đầu bạn chạy thật chậm, sau đó nhanh dần lên và khi thấy chớm mệt thì chạy chậm dần lại, rồi chuyển sang đi bộ trước khi kết thúc buổi tập.

Bơi lội là môn cũng thích hợp với người tăng huyết áp. Nếu có điều kiện, nên bơi ở bể bơi có nước nóng sẽ rất tốt cho người tăng huyết áp. Người THA cần khởi động từ từ và kết thúc từ từ.

Bóng bàn, cầu lông là những môn thể thao nhẹ nhàng, an toàn với người tăng huyết áp

Cười đùa trong khi chơi cũng rất tốt cho người bệnh tim mạch.

Khí công dưỡng sinh, Yoga: các môn này tác động đến hoạt động thần kinh trung ương, đến hệ hô hấp và tim mạch cho nên có tác dụng tốt đến sức khỏe và tim mạch.
Người THA không nên tập các môn thể thao có cường độ nặng vừa tốn sức vừa tăng gánh nặng cho tim mạch như: cử tạ, leo núi, bóng đá, quyền anh, tennis...

- Bạn có thể đưa những hoạt động thể lực vào những công việc hằng ngày:

* Đi thang bộ thay vì đi thang máy.
* Dừng lại ở trạm xe bus cách điểm đến 1, hoặc 2 trạm và đi bộ trong quãng đường còn lại.
* Đậu xe cách xa cửa hàng hoặc văn phòng.
* Đi xe đạp
* Làm vườn
* Lau nhà
* Rửa xe
* Đi tập nhảy.

6. Tăng huyết áp: Phòng bệnh

Chế độ ăn uống:

- Luôn luôn giữ chế độ ăn uống, sinh hoạt lành mạnh, không nên ăn quá mặn. Nếu trong gia đình có bố mẹ hoặc anh chị em ruột bị bệnh tăng HA

thì phải tuân thủ các chế độ trên chặt chẽ hơn, cần phải khám sức khỏe định kỳ hàng năm.

- Điều chỉnh không để lượng cholesterol

cao quá mức cần thiết trong máu, nên thay thế mỡ động vật bằng dầu ăn thực vật chế từ đậu nành, lạc, vừng.

- Tăng cường thức ăn có nhiều vitamin C, E,PP (Bưởi, Hoa hoè, Giá đỗ)

- Không nên uống rượu bia, cà phê và đặc biệt là không hút thuốc lá

- Tránh tình trạng thừa cân, béo phì
Chế độ tập luyện thể dục, thể thao:

- Rèn luyện thể lực, thể dục thể thao. Nên tập thường xuyên ít nhất 3 lần mỗi tuần, mỗi lần kéo dài ít nhất 30 phút. Thể dục thể thao thường xuyên làm tăng Lipoprotein HDL là loại protein tốt có tác dụng phòng chống xơ vữa động mạch.

Chế độ sinh hoạt và làm việc:

- Bảo đảm ngủ đủ, giữ được tâm hồn thanh thản, tránh stress, căng thẳng thần kinh. Các hoạt động thể lực có thể giúp bạn điều đó.

Đối với những người đã mắc bệnh tăng HA cần điều trị liên tục ngay cả khi cảm thấy khỏe, kiểm tra huyết áp định kỳ (có thể sử dụng máy đo huyết áp tại nhà), có sự theo dõi sát sao của thầy thuốc.

Về thuốc điều trị tăng huyết áp

Tác giả : TS. DS. NGUYỄN HỮU ÐỨC (ÐH. Y Dược TPHCM)

Theo Tổ chức Y tế Thế giới, số huyết áp tốt nhất là 120/80mmHg, 120 là số huyết áp trên (tâm thu) và 80 là số dưới (tâm trương). Gọi là tăng huyết áp khi hai số trên - dưới cao hơn 140/90. Một mục tiêu của việc điều trị tăng huyết áp, trong đó có dùng thuốc, là đưa huyết áp về dưới 130/85 đối với người tuổi trung niên và dưới 130/80mmHg đối với người có bệnh đái tháo đường hay bệnh thận, hoặc đưa huyết áp về dưới 140/90mmHg ở người từ 60 tuổi trở lên.

ÐẶC TÍNH CỦA MỘT SỐ LOẠI THUỐC TRỊ CAO HUYẾT ÁP

Theo phân loại bệnh tăng huyết áp mới (the JNC 7 report) ta cần lưu ý đến giai đoạn tiền tăng huyết áp (prehypertension), thể hiện huyết áp trên 120-139 và huyết áp dưới 80-90, giai đoạn này cần phải thay đổi lối sống (ăn nhạt, vận động thể lực).

Có nhiều thuốc trị cao huyết áp đang được sử dụng ở nước ta, chia thành nhiều nhóm với một số đặc tính như sau:

1. Nhóm thuốc lợi tiểu: Gồm có Hydroclorothiazid, Indapamid, Furosemid, Spironolacton, Amilorid, Triamteren... Cơ chế của thuốc là làm giảm sự ứ nước trong cơ thể, tức làm giảm sức cản của mạch ngoại vi, dẫn đến làm hạ huyết áp. Dùng đơn độc khi bị huyết áp nhẹ, có thể phối hợp với thuốc khác khi cao huyết áp nặng thêm. Cần lựa chọn loại phù hợp do có loại làm thải nhiều kali, loại giữ kali, tăng acid uric trong máu, tăng cholesterol máu.

2. Nhóm thuốc tác động lên hệ thần kinh trung ương: Gồm có Reserpin, Methyldopa, Clonidin... Cơ chế của thuốc là hoạt hóa một số tế bào thần kinh gây hạ huyết áp. Hiện nay ít dùng do tác dụng phụ gây trầm cảm, khi ngừng thuốc đột ngột sẽ làm tăng vọt huyết áp.

3. Nhóm thuốc chẹn alpha: Gồm có Prazosin, Alfuzosin, Terazosin, Phentolamin... Cơ chế của thuốc là ức chế giải phóng noradrenalin tại đầu dây thần kinh (là chất sinh học làm tăng huyết áp), do đó làm hạ huyết áp. Có tác dụng phụ gây hạ huyết áp khi đứng lên (hạ huyết áp tư thế đứng), đặc biệt khi dùng liều đầu tiên.

4. Nhóm thuốc chẹn beta: Gồm có Propanolol, Pindolol, Nadolol, Timolol, Metoprolol, Atenolol, Labetolol, Acebutolol... Cơ chế của thuốc là ức chế thụ thể beta - giao cảm ở tim, mạch ngoại vi, do đó làm chậm nhịp tim và hạ huyết áp. Thuốc dùng tốt cho bệnh nhân có kèm đau thắt lưng, ngực hoặc nhức nửa đầu. Chống chỉ định đối với người có kèm hen suyễn, suy tim, nhịp tim chậm.

5. Nhóm thuốc đối kháng calci: Gồm có Nifedipin, Nicardipin, Amlodipin, Felodipin, Isradipin, Verapamil, Diltiazem... Cơ chế của thuốc là chặn dòng ion calci không cho đi vào tế bào cơ trơn của các mạch máu, vì vậy gây giãn mạch và từ đó làm hạ huyết áp. Dùng tốt cho bệnh nhân có kèm đau thắt ngực, hiệu quả đối với bệnh nhân cao tuổi, không ảnh hưởng đến chuyển hóa đường, mỡ trong cơ thể.

6. Nhóm thuốc ức chế men chuyển: Gồm có Captopril, Enalapril, Benazepril, Lisinopril, Perindopril, Quinepril, Tradola-pril... Cơ chế của thuốc là ức chế một enzym có tên là men chuyển angiotensin (angiotensin converting enzym, viết tắt ACE). Nhờ men chuyển angiotensin xúc tác mà chất sinh học angiotensin I biến thành angiotensin II và chính chất sau này gây co thắt mạch làm tăng huyết áp. Nếu men chuyển ACE bị thuốc ức chế (làm cho không hoạt động) sẽ không sinh ra angiotensin II, gây ra hiện tượng giãn mạch và làm hạ huyết áp. Thuốc hữu hiệu trong 60% trường hợp khi dùng đơn độc (tức không kết hợp với thuốc khác). Là thuốc được chọn khi bệnh nhân bị kèm hen suyễn (chống chỉ định với chẹn beta), đái tháo đường (lợi tiểu, chẹn beta). Tác dụng phụ: làm tăng kali huyết và gây ho khan.

7. Nhóm thuốc mới ức chế thụ thể angiotensin: Những thuốc dùng trị huyết áp thuộc các nhóm kể trên vẫn còn nhiều nhược điểm về mặt hiệu quả cũng như các tác dụng phụ, vì vậy việc nghiên cứu tìm những thuốc mới vẫn tiếp tục được đặt ra. Ðặc biệt, nhóm thuốc ức chế men chuyển xuất hiện từ đầu những năm 1980 (được công nhận là thuốc không thể thiếu trong điều trị cao huyết áp) đã thúc đẩy các nhà khoa học tìm ra những thuốc mới tác động đến men chuyển ACE. Các nghiên cứu gần đây nhận thấy nếu tác dụng chính vào men chuyển ACE, làm cho men này bất hoạt thì thuốc sẽ gây nhiều tác động phụ như ho khan (là tác dụng phụ khiến nhiều người bệnh bỏ thuốc không tiếp tục dùng). Nguyên do là vì men chuyển ACE không chỉ xúc tác biến angiotensin I thành angiotensin II gây tăng huyết áp mà còn có vai trò trong sự phân hủy một chất sinh học khác có tên là bradykinin. Nếu ức chế men ACE, bradykinin không được phân hủy ở mức cần thiết, sẽ thừa và gây nhiều tác dụng, trong đó có ho khan. Thay vì ức chế men ACE, hướng nghiên cứu mới là tìm ra các thuốc có tác dụng ngăn không cho angiotensin II gắn vào thụ thể của nó (angiotensin II receptors, type 1) nằm ở mạch máu, tim, thận, do đó sẽ làm hạ huyết áp. Vì thế, hiện nay có nhóm thuốc mới trị cao huyết áp là nhóm thuốc ức chế thụ thể angiotensin II (Angiotensin II receptors antagonists). Thuốc đầu tiên được dùng là Losartan, sau đó là Irbesartan, Candesardan, Valsartan... Nhóm thuốc mới này có tác dụng hạ huyết áp, đưa huyết áp về trị số bình thường, tương đương với các thuốc nhóm đối kháng calci, chẹn beta, ức chế men chuyển. Ðặc biệt, tác dụng hạ áp của chúng tốt hơn nếu phối hợp với thuốc lợi tiểu Thiazid. Lợi điểm của nhóm thuốc này là do không trực tiếp ức chế men chuyển nên gần như không gây ho khan như nhóm ức chế men chuyển, hoặc không gây phù như thuốc đối kháng calci. Tác dụng phụ có thể gặp là chóng mặt, hoặc rất hiếm là gây tiêu chảy. Chống chỉ định của thuốc là không dùng cho phụ nữ có thai hoặc người bị dị ứng với thuốc.

MỘT SỐ NGUYÊN TẮC CẦN TUÂN THỦ KHI DÙNG THUỐC ÐIỀU TRỊ TĂNG HUYẾT ÁP

Các thuốc thuộc những nhóm kể trên đều có ở nước ta. Ðể điều trị bằng thuốc, người bệnh cần đi khám và được bác sĩ điều trị chỉ định, hướng dẫn sử dụng thuốc. Bởi vì chỉ có bác sĩ mới nắm vững tính năng của thuốc, khám bệnh trực tiếp và sẽ lựa chọn loại thuốc thích hợp, chỉ dẫn các nguyên tắc dùng thuốc. Sự lựa chọn thuốc trị cao huyết áp sẽ tùy thuộc vào yếu tố nguy cơ của bệnh tim mạch, có sự tổn thương các cơ quan (như suy thận, suy tim, dây thất trái...), có kèm bệnh đái tháo đường... Ðặc biệt, các bác sĩ sẽ giúp bệnh nhân tuân thủ các nguyên tắc sau:

- Trước hết, dùng thuốc với liều thấp ban đầu và tăng liều dần dần với chỉ một loại thuốc. Khi mới bị tăng huyết áp, khuyến cáo mới khuyên nên dùng thuốc đầu tiên là nhóm lợi tiểu, đặc biệt là nhóm Thiazid.

- Nếu không hiệu quả mới kết hợp hai nhóm thuốc. Theo khuyến cáo mới (JNC 7), tuy mới bị bệnh nhưng khi huyết áp của người bệnh cao hơn mức cần phải đạt khá nhiều (huyết áp trên cao hơn 20mmHg, huyết áp dưới cao hơn 10mmHg), thì người bệnh cần được điều trị ngay với 2 thuốc phối hợp, thông thường có thuốc lợi tiểu.

- Nếu thuốc được chọn đầu tiên có hiệu quả kém và gây nhiều tác dụng phụ thì nên đổi nhóm thuốc khác, chứ không cần tăng liều hoặc kết hợp thêm thuốc thứ hai.

- Nên dùng loại thuốc cho tác dụng kéo dài, loại uống 1 lần trong ngày.

Xin lưu ý, các thuốc thuộc nhóm ức chế thụ thể angiotensin II hiện nay đã bắt đầu lưu hành ở nước ta, tuy chưa được dùng rộng rãi. Một số bệnh nhân được người thân từ nước ngoài gởi về thuốc loại này cứ tự tiện sử dụng mà không hỏi ý kiến bác sĩ đang trực tiếp điều trị. Dùng như thế là không đúng, vì theo trình bày ở phần trên, thuốc trị cao huyết áp có nhiều loại và vấn đề sử dụng khá phức tạp. Chỉ có bác sĩ điều trị mới là người có thẩm quyền chỉ định và hướng dẫn dùng thuốc thế nào cho an toàn và hiệu quả. Ðặc biệt, bác sĩ có thể quyết định có nên thay thuốc điều trị lâu nay bằng một thuốc mới hay không, chứ không nhất thiết luôn luôn phải dùng thuốc mới.

Sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp lâu dài có bị ảnh hưởng gì không?

Em năm nay 40t bị cao huyết ap đã 3 năm. Lúc đầu BS cho Thuốc Cardivas 12.5mg sáng 1 viên,Tanatril 10mg tối 1 viên huyết ap 130/80. Sau 2 năm BS đỗi qua thuốc Lodoz 5/6.25mg sáng 1 viên, Amdolipin 5mg tố 1 viên HA 120/70 có lúc còn 110/60. Cho em hoi uống thuốc lâu dài có tác dụng phụ gì không . Chứ đọc trên mạng em thấy lo quá đi thôi . Xin BS tư vấn cho em . Em muốn kiểm tra TIM GAN THẬN có còn hoạt động tốt không thì phải làm như thế nào? Xin BS chỉ cho. Em xim cám ơn nhiều nhiều. (Nguyen Trung Hai)

Trả lời:

Cardivas là thuốc điều trị tăng huyết áp có thành phần hoạt chất chính là Carvedilol. Thuốc có tác dụng chống tăng huyết áp theo cơ chế giãn mạch, chủ yếu do chọn lọc thụ thể alpha1 làm giảm sức cản mạch máu ngoại biên. Thuốc có thể làm tăng tác dụng điều trị cao huyết áp nên thận trọng khi phối hợp với các thuốc điều trị tăng huyết áp khác.

Tanatril là thuốc điều trị cao huyết áp có thành phần hoạt chất là Imidapril là một tiền chất được thủy phân sau khi uống và tạo thành Imidaprilat có hoạt tính ức chế men chuyển angiotensin. Imidaprilat ức chế tác dụng của men chuyển angiotensin được phân bố rộng rãi trong huyết tương và nhiều loại tế bào nội mô. Hiệu quả chống tăng huyết áp của Imidapril là do ức chế men chuyển angiotensin dẫn đến giảm angiotensin II, điều này trực tiếp hoặc gián tiếp gây dãn mạch ngoại biên và giảm sức bền mạch máu.

Hai thuốc này dùng phối hợp với nhau điều trị tăng huyết áp giúp cho huyết áp ở mức độ bình thường. Tuy nhiên bạn cũng không cho tôi biết là bạn bao nhiêu tuổi và dùng thuốc trong bao lâu và huyết áp lúc đầu của bạn là bao nhiêu nên chúng tôi không khẳng định bạn có dùng liều thuốc có cao hay không?

Hai thuốc Lodoz và Amlodipin cũng là hai thuốc điều trị tăng huyết áp.

Theo những gì bạn mô tả thì bạn dùng nhiều thuốc phối hợp trong điều trị cao huyết áp nên gây tác dụng phụ là làm tụt huyết áp gây ra tình trạng tim đập chậm.

Bạn nên theo dõi tình trạng này khi dùng thuốc nếu vẫn tiếp tục thì bạn nên trực tiếp đến bác sĩ chuyên khoa để được điều chỉnh lại đơn thuốc hợp lý hơn.

Bạn muốn biết mọi thông tin về tác dụng phụ của các thuốc điều trị trên có thể truy cập vào trang web: thuocbietduoc.com.vn để được tìm hiểu kĩ hơn.

Bạn nên đến các trumg tâm y tế chuyên khoa để được khám xét nghiệm để biết được chức năng tim gan thận của bạn có vấn đề gì không.

Sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp an toàn và hợp lý

Tại sao phải điều trị tăng huyết áp? Huyết áp cao thường gây ra các tai biến nghiêm trọng như tử vong và hôn mê do tai biến mạch máu não, di chứng liệt nửa người, suy tim, thiếu máu cơ tim, suy thận, phình bóc tách động mạch chủ... Do đó mục đích chính của điều trị tăng huyết áp là để phòng ngừa những biến chứng này.

Hiện nay có trên 80 thuốc  đang được sử dụng. Cơ chế tác dụng của các thuốc điều trị tăng huyết áp theo nhiều cơ chế khác nhau. Thuốc có thể làm thay đổi sức cản ngoại vi toàn phần, thể tích tống máu, nhịp tim  hoặc cung lượng tim; tất cả đều dẫn tới hạ huyết áp. Những thay đổi tim mạch này là do tác động dược lý của thuốc bao gồm thay đổi trao đổi ion natri ở cơ trơn mạch máu (thí dụ: các thuốc lợi tiểu); ức chế men chuyển angiotesin (ACE), ức chế thụ thể AT1, hoặc giảm hoạt động giao cảm (thí dụ: các chất chẹn alpha, chẹn bêta và các chất đối kháng alpha trên hệ thần kinh trung ương), chẹn kênh canxi.

Các nhóm thuốc điều trị THA hiện nay bao gồm:

Lợi tiểu: lợi tiểu thiazide, lợi tiểu giống thiazide, lợi tiểu quai, lợi tiểu giữ kali.

Ức chế bêta adrenergic: propranolol, atenolol, metoprolol, bisoprolol, carvedilol...

Chống tăng huyết áp giãn mạch: hydralazine, minoxidil...

Chống tăng huyết áp tác dụng thần kinh trung ương: clonidine, methyldopa...

Ức chế thụ thể anpha adrenergic: doxazosin, prazosin, terazosin...

Ức chế men chuyển: captopril, enalapril, imidapril, lisinopril, perindopril, ramipril...

Ức chế thụ thể angiotensin II: irbesartan, losartan, telmisartan, valsartan...

Chẹn kênh canxi: verapamil, diltiazem, nifedipine, amlodipine, felodipine, lacipine...

Trong sử dụng thuốc điều trị THA cần cân nhắc vài yếu tố trước khi điều trị như: mức độ THA, có hay không tổn thương cơ quan đích, có hay không biểu hiện lâm sàng bệnh tim và những yếu tố nguy cơ khác.

Hiệu quả của thuốc điều trị: Hạ huyết áp bằng thuốc làm giảm rõ bệnh suất và tử suất do tim mạch. Hiệu quả bảo vệ rõ rệt đối với tai biến mạch máu não, bệnh mạch vành, suy tim, tiến triển bệnh thận, tiến triển đến THA nặng hơn.

 Biến chứng nhồi máu cơ tim do tăng huyết áp.

Những cân nhắc khi điều trị bằng thuốc

Hầu hết bệnh nhân nên dùng liều thấp lúc khởi đầu, tăng lên dần phụ thuộc vào tuổi, nhu cầu và đáp ứng với thuốc. Phác đồ tối ưu là dùng liều duy nhất có hiệu quả 24 giờ, ít nhất 50% hiệu quả tối đa giữ được đến cuối của 24 giờ. Thuốc tác dụng dài 24 giờ tốt hơn loại tác dụng ngắn vì nhiều lý do sau:  Bệnh nhân tuân thủ tốt hơn với liều duy nhất trong ngày, sử dụng thuốc có hiệu quả hơn thì ít tốn kém hơn. Phác đồ gần đây cung cấp nhiều cách chọn lựa thuốc. Ví dụ, kết hợp 2 thuốc liều thấp làm tăng tác dụng hạ áp và làm giảm tác dụng ngoại ý do liều cao, kết hợp liều thấp thuốc ức chế men chuyển với một thuốc chẹn kênh calci không thuộc nhóm dihydropyridine làm giảm đạm niệu nhiều hơn dùng đơn độc. Kết hợp giữa thuốc chẹn kênh calci nhóm dihydropyridine và thuốc ức chế men chuyển ít gây phù mắt cá hơn dùng thuốc đối kháng calci đơn độc. Thuốc ức chế men chuyển đã được chứng minh có hiệu quả trong nhiều vấn đề liên quan đến THA gồm suy tim tâm thu và bệnh thận. Thuốc ức chế thụ thể Angiotensin II được giới thiệu gần đây có hiệu quả huyết động học tương tự thuốc ức chế men chuyển nhưng tránh được hầu hết tác dụng phụ thông thường như ho khan.

Vài thuốc chống THA - như thuốc giãn mạch trực tiếp, thuốc ức chế alpha 2 trung ương và thuốc đối kháng giao cảm ngoại biên - không phù hợp với điều trị đơn độc lúc khởi đầu do có nhiều tác dụng phụ. Thuốc giãn mạch trực tiếp (ví dụ hydralazine, minoxidil) thường gây phản xạ kích thích giao cảm và ứ dịch. Nifedipine tác dụng nhanh gây tai biến mạch vành và liều cao có thể làm tăng tử suất do mạch vành. Do đó thuốc này nên rất thận trọng khi dùng.

Những cân nhắc đặc biệt

Cân nhắc đặc biệt trong việc chọn lựa điều trị khởi đầu gồm đặc tính như bệnh cùng xảy ra có thể bị ảnh hưởng xấu khi điều trị thuốc chống THA, chất lượng cuộc sống, giá cả có ý nghĩa đặc biệt với những bệnh nhân nghèo và tương tác với thuốc khác đang sử dụng cùng lúc. Khi chọn một thuốc có lợi cho nhiều bệnh cùng lúc.

Chương trình Phòng chống tăng huyết áp - Viện Tim mạch Việt Nam

TS.BS. Phạm Quốc Khánh

(Tổng hợp)
toi dung thuoc coversyl arginine 5mg/1,25 ngung su dung co sao lying
hơn 1 tháng trước - Thích (21)
Năm nay tôi 48 tuổi, bị tăng h/a khỏang 10 năm nay, ngoài việc thực hiện chế độ ăn uống và vận động tôi đã dùng thuốc amlocard 5mg kết hợp amiodarone 200mg vào buổi sáng trước khi ăn nhưng h/a la 160/100, sau đó khoảng 3 tháng gần đây tôi dùng coveram 5/5 kết hợp amiodarone 200mg vào buổi sáng trước khi ăn, buổi trưa dùng amlocard 5mg, buổi tối dùng Methyldopa 250mg, qua theo dõi h/a đo hàng ngày dao động từ 135/89-125/85, nhịp tim dao động trong khoảng 69-80. Tôi muốn được tư vấn về việc sử dụng kết hợp các loại thuốc như vậy có được không, nên sử dụng như thế nào cho hợp lý, xin cám ơn.
hơn 1 tháng trước - Thích (5)
Tôi nghe nói uống thuốc THA là phải uống mãi mãi, tôi mới đi khám lần đầu được BS cho thuốc Diovan 80mg ngày 1v, uống 10 ngày. Xin hỏi các BS, thuốc này uống 10 ngày xong rồi dừng uống có được không (nếu HA trở lại ổn định). Thuốc này có khác với các thuốc điều trị THA hàng ngày khác không?
hơn 1 tháng trước - Thích (13)
Khi sử dụng thuốc để điều trị huyết áp, người bệnh cần đi khám và được bác sĩ điều trị chỉ định, hướng dẫn sử dụng thuốc. Bởi vì chỉ có bác sĩ mới nắm vững tính năng của thuốc, khám bệnh trực tiếp và sẽ lựa chọn loại thuốc thích hợp, chỉ dẫn các nguyên tắc dùng thuốc. Sự lựa chọn thuốc trị cao huyết áp sẽ tùy thuộc vào yếu tố nguy cơ của bệnh tim mạch, có sự tổn thương các cơ quan (như suy thận, suy tim, dây thất trái...), có kèm bệnh đái tháo đường... Vậy bạn không nên "nghe đồn" mà hãy dùng thuốc đúng liệu trình sau đó tái khám nhé. Chúc bạn vui khỏe!
hơn 1 tháng trước - Thích (7)
Gửi hỏi đáp - bình luận