Tác dụng chữa bệnh của cây sâm đất
Công dụng chữa bệnh của cây xạ đen: hỗ trợ điều trị ung thư
Bấm huyệt chữa bệnh đau nửa đầu hiệu quả nhanh
cách chữa bệnh thủy đậu cho trẻ em nhanh khỏi, hiệu quả, không lo sẹo
Trong dân gian, từ lâu cây bạc hà đã được sử dụng làm dược liệu để chữa trị các chứng đau dạ dày và đau tức ngực. Trà bạc hà có công dụng lợi tiểu mạnh và trợ giúp tiêu hóa, bằng cách tiêu hủy mỡ. Trong những năm gần đây, lá bạc hà còn được sử dụng trong việc điều trị chứng béo phì.
Theo giới chuyên môn, tinh dầu bạc hà thường chiếm từ 40-90% thành phần trong nhiều loại mỹ phẩm cũng như vài loại nước hoa và sản phẩm dầu gội đầu. Ngoài ra, tinh dầu bạc hà còn được sử dụng rộng rãi trong quy trình bào chế nhiều loại tân dược và là chất liệu phổ biến trong liệu pháp mùi hương, giúp tăng cường thư giãn trong khi massage.
Một trong những công dụng thông thường nhất của bạc hà là giúp trị ngứa, đặc biệt trong việc điều trị các vết côn trùng cắn (thường sử dụng kèm với long não). Hương thơm và the của bạc hà còn được sử dụng như là một chất thông mũi nhẹ khi bị cảm lạnh. Ngoài ra, tinh dầu bạc hà còn có tác dụng kích hoạt trí não, rất có ích cho sinh viên, học sinh trong việc tăng cường khả năng học tập.
Các chuyên gia cho biết, chất chiết xuất từ lá bạc hà có khả năng đặc biệt trong việc xua đuổi và tiêu diệt muỗi. Bên cạnh đó, khi trồng cây bạc hà ở gần cửa nhà còn giúp tránh được kiến. Ngoài ra, dầu bạc hà còn được sử dụng như loại thuốc diệt côn trùng thân thiện với môi trường do khả năng tiêu diệt vài loài vật gây hại như các loại côn trùng, ong, kiến và gián…
Vị thuốc Bạc hà còn gọi Anh sinh, Bạt đài, Băng hầu úy, Đông đô, Kê tô, Thạch bạc hà (Hòa Hán Dược Khảo), Kim tiền bạc hà (Bản Thảo Cương Mục), Liên tiền thảo (Thiên Thật Đan Phương), Miêu nhi bạc hà (Ly Sàm Nham Bản Thảo), Nam bạc hà (Bản Thảo Diễn Nghĩa), Phiên hà, Phiên hà thái, Ngô bạc khá (Thiên Kim Phương - Thực Trị), Tẩu hà (Bản Thảo Mông Thuyên), Thăng dương thái (Trấn Nam Bản Thảo), Bạc hà diệp, Bạc hà não, Bạc hà ngạnh, Bạc hà than, Nam bạc hà, Sao bạc hà, Tô bạc hà (Đông Dược Học Thiết Yếu), Bạc thiệt (Lữ Thầm Tự Lâm), Dịch tức hoa (Thực Vật Danh Nghĩa),
+ Khứ uế khí, phát độc hãn, phá huyết, chỉ lỵ, thông lợi quan tiết (Dược Tính Luận).
+ Chủ tặc phong, phát hãn. Trị bụng đầy trướng do ác khí, hoắc loạn, ăn không tiêu, hạ khí (Đường Bản Thảo).
+ Dẫn thuốc vào doanh, vệ. Trị âm dương độc, thương hàn đầu đau (Thực tính bản thảo).
+ Trừ tặc phong, kích thích tiêu hóa. Trị trúng phong mất tiếng, nôn ra đờm, ngực, bụng đầy, hạ khí, đầu đau (Nhật Hoa Tử Bản Thảo).
+ Thông các khớp, lạc. Trị cảm, đầu não đau, trẻ nhỏ bị phong đờm (Bản Thảo Đồ Kinh).
+ Trị trẻ nhỏ sốt cao co giật, nóng trong xương, dùng làm thuốc phát hãn (Bản Thảo Diễn Nghĩa).
+ Thanh lợi đầu mặt (Đông Viên Dược Tính Phú).
+ Sơ Can khí. Trị Phế thịnh, vai lưng đau, cảm phong hàn ra mồ hôi (Thang Dịch Bản Thảo).
+ Uống vào có tác dụng phát hãn, trừ phong nhiệt ở tạng Tâm (Thực Liệu Bản Thảo).
+ Trị trung phong, điên giản, thương táo, uất nhiệt (Bản Thảo Thuật).
+ Giải uất thử. Trị răng đau, ho nhiệt, chỉ huyết lỵ, thông tiểu tiện (Y Lâm Toản Yếu).
+ Tiêu mục ế [trừ mắt có màng mộng] (Bản Thảo Tái Tân).
+ Trị thương hàn đầu đau, hoắc loan, thổ tả, ung nhọt, ngứa (Trấn Nam Bản Thảo).
+ Thanh nhiệt, hóa đờm, tiêu tích thực. Trị đầu đau do phong tà, các bệnh nóng âm ỉ
(Nam Dược Thần Hiệu).
+ Phá huyết, chỉ lỵ, tiêu thực, hạ khí, thanh đầu, thanh mắt, thông quan, khai khiếu. Trị phong nhiệt ngoài da, hư lao, nóng trong xương, trẻ nhỏ bị phong đờm, kinh phong, sốt cao, hoắc loạn. Rắn cắn, mèo cắn, ong chích và bệnh thương hàn lưỡi trắng đều dùng Bạc hà hòa mật mà xát vào (Dược Phẩm Vậng Yếu).
+ Phát nhiệt, giải biểu, khu phong, giảm đau, tuyên độc, thấu chẩn (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).
+ Tuyên tán phong nhiệt, thanh đầu, thanh mắt, thấu chẩn. Trị cảm phong nhiệt, phong thấp mới phát, họng đau, miệng lở, ban sởi, mề đay phong ngứa, ngực sườn đầy tức (Trung Hoa Nhân Dân Cộng Hòa Quốc Dược Điển).
+ Phát hãn, trừ phong nhiệt, thanh đầu, thanh mắt, sơ uất khí ở Can. Trị cảm phong nhiệt, bệnh thời tiết nóng sốt không ra mồ hôi, mắt đỏ, răng đau, họng đau do phong hỏa, ban sởi không mọc ra được (Đông Dược Học Thiết Yếu).
+ Uống trong: 4-8g dưới dạng thuốc hãm.
+ Gĩa ép lấy nước hoặc sắc lấy nước bôi.
+ Tinh dầu và Menthol, mỗi lần 0,02 - 0,20ml, một ngày 0,06 - 0,6ml.
+ Người mới bị ngứa, không dùng. Bị đổ mồ hôi do hư không dùng (Dược Tính Luận).
+ Uống nhiều hoặc uống lau ngày sẽ bị lạnh người; âm hư gây ra sốt, ho, tự ra mồ hôi: không dùng (Bản Thảo Phùng Nguyên).
+ Bạc hà vị cay, thơm, phá khí, vì vậy, uống lâu ngày sẽ làm tổn Phế, thương Tâm, bị hư yếu (Bản Thảo Tùng Tân).
+ Uống nhiều thì tổn Tâm, Can. Dùng lâu, dùng nhiều thì tiết hết Tâm khí, hao âm, tổn dương. Bệnh mới khỏi: kiêng dùng vì sợ bằng ra mồ hôi gây vong dương. Chứng nội thương, biểu hư, âm hư đều cấm dùng. Bệnh nặng mới khỏi mà ăn vào thì ra mồ hôi không dứt: kiêng dùng (Dược Phẩm Vậng Yếu).
+ Người gầy yếu, suy nhược toàn thân, táo bón, huyết áp cao, trẻ em dưới 1 tuổi: không nên dùng (Tài Nguyên Cây Thuốc Việt Nam).
+ Trị mắt toét: Bạc hà, ngâm với nước Gừng 1 đêm, sấy khô, tán bột. Mỗi lần dùng 4g, hòa với nước đã đun sôi, rửa mắt ((Minh Mục Kinh Nghiệm Phương).
+ Thanh phần trên, hóa đờm, lợi hầu, cách, trị phong nhiệt: Bạc hà, tán bột, trộn mật làm hoàn, to như hạt súng (Khiếm thực), mỗi lần ngậm 1 hoàn (Giản Tiện Đơn Phương).
+ Trị lao hạch hoặc nhọt độc gây đau, nhọt vỡ mủ: Bạc hà 1 nắm to (20-30g), Tạo giáp 10 trái, (dài 1 xích 2 thốn), bỏ vỏ đen, tẩm dấm, nướng cho vàng, tán bột. Lấy 200ml rượu ngâm 3 đêm, phơi khô, lại tẩm 3 đêm, sấy khô, tán bột làm hoàn, to bằng hạt Ngô đồng, mỗi lần uống 20 viên trước bữa ăn, trẻ nhỏ giảm nửa liều (Bạc Hà Hoàn - Thánh Huệ Phương).
+ Trị lở ngứa do phong khí: Bạc hà, Thuyền thoái. Lượng bằng nhau, mỗi lần dùng 4g với rượu ấm (Vĩnh Loại Kiềm Phương).
+ Trị lỵ ra máu: Bạc hà, sắc uống (Phổ Tế Phương).
+ Trị chảy máu cam không cầm: Bạc hà tươi, vắt lấy nước cốt, hoặc Bạc hà khô, lấy nước chưng lên, thấm vào vải (bông), nhét vào mũi (Bản Sự Phương).
+ Trị ong chích: Bạc hà gĩa, đắp lên chỗ tổn thương (Tất Hiệu Phương).
+ Trị hỏa độc sinh ra lở loét, hỏa độc khí nhập vào trong làm cho 2 bắp chân lở loét chảy nước: Bạc hà, vắt lấy nước bôi (Y Thuyết).
+ Trị tai đau: Bạc hà tươi, ép lấy nước nhỏ vào tai (Mân Trần Bản Thảo).
+ Trị cảm giai đoạn đầu kèm phong nhiệt, biểu chứng: Bạc hà 8g, Thuyền thoái (bỏ chân) 12g, Thạch cao 24g, Cam thảo 6g, sắc uống (Thanh Giải Thang - Trung dược học).
+ Trị sốt cao, sợ nóng, mồ hôi không ra được, miệng khát, bứt rứt, đêm nằm không yên: Thạch cao (sống) 40g, Bạc hà diệp 20g, Tán bột, mỗi lần uống 2-4g với nước nóng, ngày 3 lần (Thạch Cao Bạc Hà Tán – Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).
+ Trị đầu đau, mắt đỏ, họng sưng đau do phong nhiệt: Bạc hà 4g, Cát cánh 8g, Kinh giới 12g, Phòng phong 8g, Cương tằm 12g, Cam thảo 8g, sắc uống (Tổng Phương Lục Vị Thang - Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).
+ Trị ban sởi giai đoạn đầu chưa phát, mề đay, phong ngứa: Bạc hà 4g, Ngưu bàng tử 12g, Thuyền thoái 4g, Cam thảo 4g. Sắc uống thì sởi mọc ra (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).
+ Trị đầu đau, mắt đau do phong nhiệt: Bạc hà 6g, Cúc hoa 10g, Tang diệp 10g. Sắc uống (Trung Quốc Dân Gian Bách Thảo Lương Phương).
+ Trị răng đau do phong hỏa: Bạc hà lá 10g, Cúc hoa 10g, Bạch chỉ 6g, Hoa tiêu 2g, Tổ ong 10g. Sắc uống (Trung Quốc Dân Gian Bách Thảo Lương Phương).
+ Trị ngứa ngoài da: Bạc hà 30g, Thuyền thoái 30g. Tán bột, mồi lần dùng 4g, uống với nước và rượu (Trung Quốc Dân Gian Bách Thảo Lương Phương).
+ Trị ong chích (đốt): Lá Bạc hà tươi, gĩa nát, bôi (Trung Quốc Dân Gian Bách Thảo Lương Phương).
+ Trị tai đau: Bạc hà tươi, gĩa nát, vắt lấy nước, nhỏ vào tai 3-5 giọt (Trung Quốc Dân Gian Bách Thảo Lương Phương).
Hiểu sâu hơn về Bạc hà
Mentha Arvensis Lin. Họ Hoa Môi (Lamiaceae).
Cây thảo, sống lâu năm. Thân mềm, hình vuông. Loại thân ngầm mang rễ mọc bò lan, loại thân đứng mang lá, cao 30-40cm, có khi hơn, mầu xanh lục hoặc tím tía. Lá mọc đối, hình bầu dục hoặc hình trứng. Cuống ngắn. Mép lá khía răng đều. Hoa nhỏ, mầu trắng, hồng hoặc tím hồng, mọc tụ tập ở kẽ lá thành những vòng nhiều hoa. Lá bắc nhỏ, hình dùi. Đài hình chuông có 5 răng đều nhau. Tràng có ống ngắn. Phiến tràng chia làm 4 phần gần bằng nhau, có 1 vòng lông ở phía trong. 4 nhụy bằng nhau, chi nhụy nhẵn. Quả bế có 4 hạt. Các bộ phận trên mặt đất có lông gồm lông che chở và lông bài tiết tinh dầu.
Mùa hoa quả vào tháng 7 - 10.
Bạc hà có rất nhiều loại, thường trong điều trị có hai loại;
(1) Bạc hà Việt Nam hay Bạc hà nam như vừa mô tả ở trên.
(2) Bạc hà Âu châu hay Bạc hà cay (Mentha piperita L) đó là cây thảo sống lâu năm, thân vuông ít hoặc không có lông. Lá mọc đối, hình bầu dục nhọn, mép khía răng, cụm hoa mọc thành bóng dầy đặc ở ngọn cành.
Có hai thứ:
a. Metha piperita var. offcinalis forma pallescens: Thân và lá, xanh nhạt, hoa trắng mùi nhẹ
b. Mentha piprita var. offcinalis forma rubescens: Thân và lá tía, hoa nâu đỏ, mùi thơm kém hơn, cây mọc khỏe hơn. Vò lá của cây Bạc hà nam có mùi thơm hắc, vị cay và tê, còn vò lá Bạc hà Âu châu có mùi thơm mát, vị cay tê mát.
Mọc hoang và được trồng khắp nơi trong nước ta.
Thu hái và sơ chế: Thu hái vào khoảng tháng 5, 8, 11 thu hoạch lúc cây mới ra hoa, rửa sạch dùng tươi hoặc phơi trong râm cho khô.
Dùng toàn bộ phận ở trên mặt đất.
Mô tả dược liệu: Thân khô màu vàng nâu hoặc tím nâu, hình vuông có nếp nhăn dọc, chất cứng rễ gãy có đốt mắt rõ ràng, lá mọc đối màu vàng nâu hoặc màu xanh lục nâu, teo nhăn rất khó nhìn ra nguyên hình, có mùi thơm mãnh liệt, tính chạy suốt, không dùng lá úa có sâu.
+ Lấy lá Bạc hà khô, tẩm nước, để vào chỗ râm mát, khi lá cây mềm, cắt ngắn từng đoạn, phơi trong râm cho khô để dùng (Trung Dược Đại Từ Điển).
+ Rửa qua, để ráo nước, cắt ngắn chừng 2cm, phơi trong râm cho khô (Dược Liệu Việt Nam).
Thành phần hóa học:
· Trong Bạc hà có: Menthol, Menthone, Menthyl Acetate, Camphene, Limonene, Isomenthone, Pinene, Menthenone, Rosmarinic acid, d-Neomenthol, Ethyl - n - Amylketone, Piperitone, Piperitenone, Pulegone (Trung Dược Học).
· Hoạt chất chủ yếu trong Bạc hà là tinh dầu Bạc hà. Tỉ lệ tinh dầu trong Bạc hà thường từ 0,5-1% có khi lên đến 1,3-1,5%. Thành phần chủ yếu trong tinh dầu gồm: Mentola C10H19OH có trong tinh dầu với tỉ lệ 40-50% (Trung quốc) hoặc 70-90% (Nhật Bản). Menton C19H18O chừng 10-20% trong tinh dầu Bạc hà Trung quốc (Những Cây Thuốc Và Vị Thuốc Việt Nam).
· Bạc hà tím Việt Nam trồng ở Mondavi cho hàm lượng tinh dầu là 1,82% (1980), 3% (1981 - 1982), bao gồm 23 thành phần trong đó đã xác định được: a Pinen 0,41%, b Pinen 0,72%, Myrcen 0,47%, Limonen 4,5%, P.Cymol 0,09%, Oetanol 3 - 3,2%, Menthol 5,8%, (-) Menthol 10,1%, Menthyl Acetat 1,6%, (+) Pulegon 24,9%, Piperiton 4%, Piperiton Oxyd 16%, Piperitenon Oxyd 21,5% (Tài Nguyên Cây Thuốc Việt Nam).
· Tinh dầu Mentha Arvensis di thực vào Việt Nam chứa Sabinen, Myrcen, - a Pinen, Limonen, Cineol, Methylheptenon, Menthol, Isomenthol, Menthyl Acetat, Neomenthol, Isomenthol, Pulegon (Tài Nguyên Cây Thuốc Việt Nam).
+ Tác dụng kháng khuẩn: nước sắc Bạc hà có tác dụng ức chế đối với
ECHO và Salmonella Typhoit (Trung Dược Học).
+ Tác dụng trên cơ trơn: Menthol và Menthone có tác dụng ức chế trên ruột thỏ, Menthone có tác dụng mạnh hơn (Trung Dược Học).
+ Ức chế đau: Tinh dầu Bạc hà và Menthol bốc hơi nhanh, gây cảm giác mát và tê tại chỗ, dùng trong trường hợp đau dây thần kinh (Tài Nguyên Cây Thuốc Việt Nam).
+ Sát khuẩn mạnh: dùng trong những trường hợp ngứa của 1 số bệnh ngoài da, bệnh về tai, mũi, họng (Tài Nguyên Cây Thuốc Việt Nam).
+ Ức chế hô hấp, tuần hoàn: đối với trẻ em ít tuổi, tinh dầu Bạc hà và Menthol bôi vào mũi hoặc cổ họng có thể gây hiện tượng ức chế dẫn tới ngừng thở và tim ngưng đập hoàn toàn. Người ta đã nhận xét thấy 1 số trường hợp chết do nhỏ mũi 1 giọt dầu Menthol 1% hoặc bôi vào niêm mạc mũi loại thuốc mỡ có Menthol. Vì vậy, cần hết sức thận trọng khi dùng tinh dầu Bạc hà hoặc dầu cù là cho trẻ nhỏ ít tuổi, nhất là trẻ mới đẻ (Tài Nguyên Cây Thuốc Việt Nam).
+ Tác động đến nhiệt độ cơ thể: Bạc hà, tinh dầu Bạc hà hoặc Menthol uống với liều rất nhỏ có thể gây hưng phấn, làm tăng bài tiết của tuyến mồ hôi, làm nhiệt độ cơ thể hạ thấp (Tài Nguyên Cây Thuốc Việt Nam).
+ Liều lớn có tác dụng kích thích tủy sống, gây tê liệt phản xạ và ngăn cản sự lên men bình thường trong ruột (Tài Nguyên Cây Thuốc Việt Nam).
+ Bạc hà có tác dụng kháng vi khuẩn trong thí nghiệm In Vitro đối với các chủng vi khuẩn tả Vibrio Choreia Elto, Vibrio Choreia Inaba, Vibrio Choreia Ogawa (Tài Nguyên Cây Thuốc Việt Nam).
+ Tinh dầu Bạc hà có tác dụng ức chế thần kinh trung ương do tác dụng chủ yếu của Menthol (Tài Nguyên Cây Thuốc Việt Nam).
+ Tinh dầu Bạc hà làm giảm sự vận động và chống co thắt của ruột non. Các chất Menthol và Menthone ức chế sự vận động của đường tiêu hóa từ ruột xuống, có tác dụng làm gĩan mao mạch (Tài Nguyên Cây Thuốc Việt Nam).
+ Vị cay, the, tính mát (Trung Dược Học).
+ Vị cay the, tính mát, có mùi thơm (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).
+ Vào kinh Phế, Can (Trung Dược Học).
+ Vào kinh Phế, Can (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).
+ Vị cay, tính mát (Y Học Khải Nguyên).
+ Vị cay, tính lạnh (Y Lâm Toản Yếu).
+ Vào kinh thủ thái âm Phế, thủ quyết âm Tâm bào (Thang Dịch Bản Thảo).
+ Vào kinh thủ thiếu âm Tâm, thủ thái âm Phế và túc quyết âm Can (Bản Thảo Cương Mục).
+ Vào kinh Phế và Tâm bào lạc, Can, Đởm (Bản Thảo Tân Biên).
+ Vị cay, tính ấm (Nam Dược Thần Hiệu).
+ Vị cay, hơi thơm, tính ấm, không độc, vào kinh Phế, Tâm (Dược Phẩm Vậng Yếu).
+ Vị cay tính mát, vào kinh Phế, Can (Trung Dược Đại Từ Điển).
+ Vị cay, the, tính mát, có mùi thơm, vào kinh Phế, Can (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).
+ Vị cay, tính mát, vào kinh Phế, Can (Trung Hoa Nhân Dân Cộng Hòa Quốc Dược Điển).
+ Vị cay, tính ấm (tuy ấm mà dùng mát), vào kinh Phế, Can (Đông Dược Học Thiết Yếu).
-Tham khảo:
+ ”Bạc hà, vị cay, năng phát tán; tính mát, năng thanh lợi, dùng tiêu phong, tán nhiệt. Vì vậy nó là thuốc chủ yếu chữa đầu đau, đầu phong, các bệnh về mắt, họng, miệng, răng, trẻ nhỏ sốt cao co giật cũng như lao hạch, lở ngứa (Bản Thảo Cương Mục).
+ ”Bạc hà cay, thơm, hay sơ thông khí kết trệ, vì cay thì giải mát, sưu tập Can khí và ức chế Phế khí đang thịnh, tiêu phong nhiệt để làm mát đầu, mắt. Đối với trẻ con bị kinh phong, sốt cao, Bạc hà lại cần thiết, vả lại tính nó thăng lên, có thể phát hãn, dẫn các vị thuốc vào phần doanh vệ” (Dược Phẩm Vậng Yếu).
+ ”Trẻ nhỏ sốt cao co giật, cần dùng Bạc hà để dẫn nhiệt. Lại có thể trị nóng âm ỉ trong xương. Dùng nước cốt và các thuốc khác sắc thành cao dùng. Khi dùng Bạc hà không được dùng với thịt mèo (Bản Thảo Diễn Nghĩa).
+ ”Bạc hà có thể dẫn các thuốc nhập vào phần doanh, vệ, vì vậy có thể phát tấn được phong hàn (Bản Thảo Mông Thuyên).
+ ”Khi có mồ hôi, dùng Bạc hà nên sao để bỏ vị cay, làm giảm bớt sức đi ra biểu, tránh mồ hôi ra quá nhiều. Bạc hà ngạnh (cành) thiên về lý khí và thông kinh lạc. Bạc hà thán (sao thành than) đi vào phần huyết, phần âm để thanh phong nhiệt và hư nhiệt ở phần huyết và phần âm. Bạc hà long não còn gọi là Kê tô, sức tán nhiệt, giải độc mạnh hơn Bạc hà (Đông Dược Học Thiết Yếu).
+ ”Theo tài liệu ghi chép thì tính vị của Kinh giới và Bạc hà đều cay, ấm nhưng áp dụng vào lâm sàng thì Bạc hà thiên về trị các bệnh phong nhiệt, có hiệu quả đặc biệt về tán phong nhiệt” (Đông Dược Học Thiết Yếu).
+ ”Kinh giới và Bạc hà đều là thuốc có vị cay, thơm, dùng để phát tán, sơ biểu, thanh lợi ở đầu, mắt. Các bệnh ban sởi, ngứa, họng sưng đau thường dùng phối hợp cả 2 vị này. Tuy nhiên, Kinh giới tính ấm, chủ yếu trị phong hàn ở biểu và trị phù, ngứa, cầm máu, kinh phong. Còn Bạc hà tính mát, chủ yếu sơ tán phong nhiệt ở biểu, thông khí, giải uất, giải độc, tẩy uế, trị lỵ (Trung Dược Lâm Sàng Giám Dụng Chỉ Mê).
Các tác dụng của bạc hà đối với cơ thể |
Bạc hà, một cái tên quen thuộc và gần gũi với đời sống hàng ngày của chúng ta, hẳn chúng ta, ai cũng từng nhai double-mint và hầu như biết bạc hà cũng là một vị thuốc giúp thông cổ,... Nhưng nếu biết kết hợp, bạc hà sẽ còn tạo ra những vị thuốc khác với nhiều công dụng bất ngờ khác.
Cây bạc hà là một loại cây cỏ sống lâu năm, than vuông màu tía, lá có nhiều lông, hoa có màu tím hay hồng nhạt, đôi khi có màu trắng. Điều đặc biệt là tất cả thân, lá, hoa, quả đều có mùi thơm. Cây bạc hà thường được trồng bằng cách giâm cành và tốt nhất ở nơi đất mùn.
Bạc hà tươi:
Nếu đem nấu lá bạc hà tươi rồi chắt lấy nước để nấu cơm hoặc cháo loãng. Món ăn này sẽ rất tốt cho việc giải cảm, giảm stress và nhức đầu.
Theo Đông y, bạc hà có vị cay, tính mát, vì thế rất tốt cho việc chữa trị cảm mạo, sốt nóng,ngạt mũi, nhức đầu, đau răng,... Ngoài ra còn được dùng trong thuốc uống như 1 loại tá dược tác dụng làm cho thuốc thơm, dễ uống.
Bạc hà khô:
Bạc hà khô thường được dùng như trà. Có công dụng không ngờ trong việc giảm hoocmôn nam. Việc này rất có lợi đối với phụ nữ có hoomon nam mạnh hoặc với căn bệnh nhiều long ở giới nữ. Một ngày có thể dùng 5 cốc trà bạc hà lục sẽ thấy công dụng giảm lượng lông mọc rõ rệt trong vòng vài ba tuần. Việc duy trì này cũng rất tốt cho sức khỏe.
Tinh dầu bạc hà:
Tinh dầu bạc hà nhất là bạc hà lục có tính sát khuẩn rất tốt, làm thông thoáng không gian, giải tỏa mệt mỏi.
Có thể bỏ một vài giọt tinh dầu vào bồn tắm và ngâm mình với nước nóng, như vậy giúp bạn giải tỏa những giây phút căng thẳng sau ngày làm việc vất vả và sẽ giúp bạn ngủ ngon giấc hơn.
Tinh dầu bạc hà cũng tốt cho việc massage, cách dùng rất đơn giản, chỉ cần cho một vài giọt tinh dầu vào dầu nền hay baby oil với tỉ lệ 1/30.
Lưu ý: Bạc hà không nên dùng cho đàn ông vì dùng nhiều bạc hà sẽ ảnh hưởng đến một số hoocmon của nam giới.
SỰ KỲ DIỆU CỦA CÂY BẠC HÀ
Theo truyền thyết Hy Lạp thì Diêm Vương Pluto yêu một nữ thần tên là Minthe. Vợ của Diêm vương ổi máu ghen biến Minthe thành cây bạc hà. Pluto không thể làm Minthe sống lại được nên bù đắp cho cây bạc hà một mùi thơm đặc biệt. Cõ lẽ lúc ấy, Pluto không hề biết đến sự kỳ diệu trong tác dụng chữa bệnh từ cây bạc hà…
Thực tế hàng bao đời qua cho thấy, do những tác dụng chữa được nhiều loại bệnh như: cảm mạo, giải nhiệt, căng thẳng thần kinh, trị ung thư… mà bạc hà được cả Đông Y lẫn Tây y coi như là một vị thuốc quý.
TRỊ UNG THƯ
Theo các nhà nghiên cứu ở Đại học Minnesota của Viện Horment, Austin, Mỹ, chất scutellaria barbata (SB) trong hương liệu bạc hà có tác dụng làm vô hiệu hóa huyết mạch cung cấp oxy và dưỡng chất cho khối u gây ung thư tuyến tiền liệt, khiến chúng không thể phát triển được và dần dần sẽ bị tiêu hủy mà không gây ảnh hưởng đến mô lành.
CHỮA ĐAU DÂY THẦN KINH
Trong thành phần bạc hà chứa khoảng 40 hợp chất làm êm dịu tinh thần và tăng lực, trong đó có menthol. Đồng thời, mùi thơm của bạc hà giúp giảm 15% mệt mỏi và tăng sự tỉnh táo lên đến 30%. Vì vậy, khi căng thẳng thần kinh, mệt mỏi có thể kết hợp bạc hà, kinh giới, hành hoa đem hãm lấy nước uống; hoặc đơn giản hơn là uống trà bạc hà mỗi ngày cũng giúp tinh thần sảng khoái hơn.
CHỮA CẢM SỐT
Bạc hà có đặc tính cay, mát nên khi đi vào cơ thể tinh dầu của nó nhanh chóng phát huy tác dụng làm hạ nhiệt. Nhất là khi dùng bạc hà tươi cùng với cúc tần, hương nhu, lá sả, lá tre… nấu nước xông thì chứng cảm sốt sẽ thuyên giảm. Tuy nhiên, nếu bị sốt xuất huyết tuyệt đối không được xông lá bạc hà vì có thể gây ra trụy tim mậch, tụt huyết áp.
HỖ TRỢ TIÊU HÓA
Chất menthol trong tinh dầu bạc hà có tác dụng ngăn cản họat động vận chuyển Ion calcium của cơ trong ruột- tác nhân gây rối loạn tiêu hóa và làm cho ruột hoạt động bình thường trở lại. Đồng thời, các nghiên cứu tại Đức và Nga cũng cho thấy bạc hà có thể giúp ngăn ngừa ung loét bao tử và kích thích sự bài tiết của mật. Vì thế, trong thành phần thuốc trị bao tử như: tums, gelusil… không bao giờ thiếu bạc hà.
LÀM TAN SẠN MẬT
Chất menthol và terpenes có trong bạc hà có tác dụng giảm bớt nồng độ cholesterol trong mật, đồng thời làm gia tăng acid mật và lecithin nhờ đó lượng sạn trong mật sẽ tan đi.
DÙNG LÀM CHẤT GÂY TÊ
Bạc hà có khả năng gây tê thần kinh nhẹ nên có tác dụng trị đau bằng cách kích thích các thần kinh cảm giác khiến bệnh nhân có cảm tưởng mát lạnh mà quên đi cảm giác đau. Vì vậy, bạc hà được dùng trong các dầu thoa bóp như: solarcaine, ungentine, bengay và noxzema medicated cream.
Những tác dụng của cây bạc hà
Bạc hà được xem là thảo dược xưa nhất thế giới, với những bằng chứng khảo cổ cho thấy nó đã được sử dụng làm thuốc khoảng 10.000 năm về trước. Cho đến nay, bạc hà vẫn rất được ưu chuộng với những tác dụng tuyệt vời của nó.
Bạc hà là một loại cây thuộc họ Lamiaceae. Đây là một loại cây thân thảo sống lâu năm, toàn cây có mùi thơm hắc vì có chứa tinh dầu menthol.
Bạc hà có chứa nhiều chất menthol và thường được làm chất tạo gia vị trong trà bạc hà, kem, kẹo, kẹo cao su và kem đánh răng. Dầu bạc hà cũng được trộn vào xà phòng tắm, dầu gội đầu.
Bạc hà kích thích giúp tiêu hóa làm cho ăn dễ tiêu, chữa đau bụng đi ngoài, sát trùng mạnh, chữa cảm sốt, nhức đầu, ngạt mũi.
Tinh dầu Bạc hà rất tốt cho những người hay lâm vào trạng thái chán nản , căng thẳng. Nó kích thích tinh thần và chống viêm rất hiệu quả.
Ngoài ra nó kích thích sự lưu thông máu và giảm đau rất nhanh, chữa bệnh đau bụng. Tinh dầu nguyên chất bạc hà có thể giúp bạn tiêu hóa rất tốt bằng cách: cho 2 giọt dầu bạc hà vào 60g dầu nền hoặc body care và xoa lên bụng của bạn sau bữa ăn hàng ngày.
Bạc hà còn giúp chữa bệnh ngạt mũi, bạn hãy xông bạc hà khi bạn bị ngạt mũi, nó sẽ giúp mũi bạn được thông thoáng hơn.
Bạc hà còn có thể chữa được bênh đau đầu.
Điều tiết da dầu và làm se, sạch da
Tác dụng:
Giảm đau
Chống viêm
Giảm co thắt cơn ho và bệnh ruột rút
Giúp làm se da
Giúp giảm sẹo và các vết thâm mụn
Giúp dễ tiêu
Chữa cảm lạnh
Giúp hạ sốt
Giúp làm long đờm
Giúp miễn dịch
Làm tinh thần thông thoáng và sảng khoái
Giúp bạn lấy lại năng lượng cho bộ não
Công thức pha chế gợi ý:
Giúp chữa đau chân: 1 giọt dầu nguyên chất bạc hà với 1 thìa sup dầu jojoba trộn lẫn với nhau và đổ vào bồn nước lạnh. Ngâm chân từ 10-15phút.
Chữa cảm sốt: dùng lá hay cả cây tươi (10-20g) cho vào 100ml nước sôi, đậy kín, hãm 10 phút, lấy hơi để xông, lấy nước uống nóng, sau đó đắp chăn kín cho ra mồ hôi rồi lau sạch.
Chữa chảy máu cam: 10g bạc hà tươi giã nhỏ, vắt lấy nước thấm bông gòn rồi cho vào hai lỗ mũi.
Chữa tưa lưỡi trẻ em: rửa sạch lá bạc hà, cuộn vào đầu ngón tay, rà lên lưỡi vài lần trước khi cho bú.
Chữa ong, kiến đốt: 10g bạc hà tươi, giã dập với vài hạt muối ăn, đắp lên chỗ bị đốt.
Chữa đầy bụng, đau bụng: lá bạc hà khô (50g), tinh dầu bạc hà (50g), rượu nặng 90 độ (1000ml). Mỗi ngày uống nhiều lần, mỗi lẫn 5-10 giọt cho vào nước nóng để uống.
An toàn khi sử dụng
Không được dùng bạc hà vào những nơi nhạy cảm trên cơ thể như: mắt và vùng nhạy cảm hoặc những vùng da mỏng và dễ dị ứng. Phụ nữ đang mang thai và trẻ em dưới 2 tuổi không được sử dụng loại tinh dầu này. Và đặc biệt không được uống hay ăn tinh dầu bạc hà nguyên chất!
Công dụng của lá cây sa kê
Tác dụng của cây trầm gửi cây gạo
Tác dụng của cây tre đối với đời sống
Tác dụng chữa bệnh của gà ác
Công dụng chữa bệnh của cây măng tây
Tác dụng của cây cỏ sữa nhỏ
(st)