Chữa bệnh tiêu chảy cho chó hiệu quả
Tác dụng chữa bệnh của cây cỏ mực
Trong số các loại quả, bí đỏ hay còn gọi là bí ngô là nhà vô địch về hàm lượng sắt, giàu vitamin, muối khoáng cũng như các axít hữu cơ.
Axit ascorbin có trong bí đỏ giúp tránh cảm, vitamin nhóm B giúp đấu tranh với mệt mỏi, cáu giận và mất ngủ, củng cố tóc và móng chân, tay.
Nguồn vitamin dồi dào
|
Vitamin A trong bí đỏ giúp cải thiện thị giác. Ruột và hạt bí đỏ có chứa nhiều vitamin E - một loại antioxidant tự nhiên giúp củng cố hệ miễm nhiễm, ngăn ngừa sự xuất hiện những nếp nhăn sớm, bảo vệ da khỏi lão hóa và cải thiện chức năng hệ tim mạch.
Còn 2 loại vitamin khác trong bí đỏ là vitamin K và T. Đây là những loại vitamin hiếm, có rất ít trong các thực phẩm. Vitamin K cần thiết để tổng hợp protit của máu và mô xương. Vitamin T giúp làm đông máu và tạo các tế bào máu. Nhờ đó vitamin T rất quan trọng trong việc ngăn ngừa một số dạng thiếu máu.
Vitamin T cũng giúp cho quá trình tăng trao đổi chất trong cơ thể. Nhờ hàm lượng cao loại vitamin T hiếm hoi này trong bí đỏ nên nó được coi là chất độn tốt nhất cho các món ăn từ thịt bò, heo và các món có nhiều mỡ khác, bởi vì vitamin T giúp tiêu hoá các thức ăn khó tiêu và ngăn ngừa béo phì. Chính do tính chất này nên những người muốn giảm cân rất thích bí đỏ.
Tủ thuốc gia đình
Bí đỏ có nhiều tính năng chữa bệnh. Khi bị bệnh về gan, nên ăn càng nhiều cùi bí đỏ sống càng tốt. Còn nếu bạn cảm thấy bí đỏ sống không ngon, có thể ăn cháo bí đỏ nấu với gạo. Khi bị mất ngủ, buổi tối bạn nên dùng nước ép bí đỏ hoặc nước nấu bí đỏ với mật ong.
Nước ép bí đỏ cũng rất tốt đối với người bị bệnh tiểu đường và những rối loạn khác nhau về trao đổi chất. Người ta dùng cùi bí đỏ tươi giã nát để đắp vào những vùng bị ezema, bỏng, nổi ban, mụn trứng cá và những nơi bị viêm khác trên da.
Những người phải đứng lâu trong ngày cũng có thể dùng cùi bí đỏ tươi giã nát để loại bỏ cơn đau dưới chân. Dầu ép từ hạt bí đỏ được coi là một sản phẩm dinh dưỡng phòng chữa bệnh. Dầu bí đỏ có ảnh hưởng tốt tới gan, giúp cho những người bệnh tuyến tiền liệt, ngăn ngừa béo phì, cải thiện thành phần máu, loại bỏ cho-lesteron. Y học dân tộc khuyên nên thường xuyên sử dụng hạt bí đỏ khô.
Nhờ thành phần muối khoáng tuyệt vời trong cùi bí đỏ, có thể dùng loại quả này làm mỹ phẩm rất tốt. Mặt nạ từ cùi bí đỏ giã nát hoặc tẩm bông bôi nước ép lên mặt có tác dụng bổ dưỡng và làm tươi mới đối với da nhờn. Mặt nạ từ hạt bí đỏ nấu và xay nhỏ giúp làm trắng da, loại bỏ tàn nhang và cải thiện da mặt.
Một số bài thuốc hay từ bí đỏ
Viêm phổi: 500 g bí ngô, 250 g thịt bò, đun kỹ để ăn. Có thể dùng thêm viên hoàn lục vị địa hoàng để điều trị.
Viêm khí quản mạn tính, ho phế quản: 1 quả bí ngô (khoảng 500 g), 60 g mật ong, 30 g đường phèn. Khoét 1 lỗ ở đầu quả bí để moi một phần ruột ra; cho đường và mật ong vào, bịt lại bằng miếng bí đã cắt. Đun một giờ đồng hồ rồi lấy ra. Ngày ăn 2 lần vào buổi sáng và tối, ăn hết. Dùng liên tục trong 5-7 ngày. Hoặc: Bí ngô tươi 500 g (gọt vỏ), táo tàu 15-20 quả (bỏ hạt), đường đỏ vừa đủ. Đun chín nhừ để ăn.
Tiểu đường: Dùng bí ngô làm rau ăn với các thức ăn khác. Có thể nướng bí ngô cho khô, nghiền bột, uống với nước đun sôi mỗi lần 6 g, ngày 2-8 lần. Bí ngô có tác dụng thúc đẩy việc tiết ra chất insulin trong cơ thể.
Huyết áp cao, viêm thận mạn tính, xơ gan: Bí ngô rửa sạch, cắt miếng. Cho thêm đường trắng, trộn đều. Đun chín mà ăn. Phối hợp thuốc để điều trị.
Ợ hơi: Lấy 5 cuống quả bí ngô, sắc uống.
Giải độc chất heroin: Bí ngô sống giã lấy nước mà uống nhiều lần.
Bỏng lửa, bỏng nước sôi: Ruột bí ngô giã nát đắp vào chỗ đau.
Mụn nhọt: Cuống bí ngô phơi khô, đốt thành than. Nghiền bột, trộn với dầu sở hoặc dầu mè mà đắp.
Tẩy giun: Ăn sống bí ngô, người lớn 500 g, trẻ em lượng một nửa. Hai giờ sau uống thuốc tẩy, ngày 1 lần, liên tục trong 2 ngày.
Chữa hen: Bí ngô tươi 500 g, táo đỏ 15 quả, đường đỏ vừa phải. Bí ngô gọt vỏ, táo đỏ bỏ hạt, cho nước vào nấu nhừ rồi cho đường để ăn.
Chữa thiếu sữa: Hạt bí ngô sống (hạt chín không có tác dụng) 25-30 g, bóc bỏ vỏ, lấy nhân cho vào khăn gói lại, giã nhuyễn rồi pha nước sôi uống. Uống trong 3-5 ngày, mỗi ngày 2 lần vào buổi sáng và tối, lúc đói.
Bí đỏ còn gọi là bí ngô, bí rợ, tên khoa học là Cucurbita pepo, họ bầu bí. Từ xa xưa ông cha ta đã biết dùng ngọn bí, hoa bí, quả bí (cả quả non và quả chín) để chế biến thức ăn hằng ngày và lấy hạt bí để trị bệnh giun, sán. Tuy nhiên, tác dụng chữa bệnh của quả bí đỏ thì hầu hết người dân không ai biết.
Khi khoa học phát triển, y học hiện đại đã chứng minh, trong các loại quả thì bí đỏ có hàm lượng sắt rất lớn, lại giàu vi-ta-min, muối khoáng cũng như các a-xít hữu cơ. Kết quả phân tích cho thấy, cứ 100g quả bí đỏ chín sinh 25 đến 30 calori. Thành phần: 90% nước, 8% glu-xít, 1% prô-tê-in, 19mg phốt-pho, 430mg ka-li, 23mg can-xi, 17mg ma-nhê, 0,5mg sắt, 8mg vi-ta-min C (15% nhu cầu hằng ngày), 22mg folacin (11%), 1mg beta-caroten. Đặc biệt là a-xít ascorbin có trong bí đỏ giúp tránh cảm, vi-ta-min nhóm B giúp không bị mệt mỏi, cáu giận và mất ngủ, củng cố tóc và móng chân, tay. Vi-ta-min A giúp cải thiện thị giác. Ruột và hạt bí đỏ có chứa nhiều vi-ta-min E, một loại antioxidant tự nhiên giúp củng cố hệ miễn dịch, ngăn ngừa sự xuất hiện những nếp nhăn sớm, bảo vệ da khỏi lão hóa và cải thiện chức năng hệ tim mạch. Ngoài ra trong bí đỏ là vi-ta-min K và T, là những loại vi-ta-min hiếm, có rất ít trong các thực phẩm. Vi-ta-min K cần thiết để tổng hợp prô-tít của máu và mô xương. Vi-ta-min T giúp làm đông máu và tạo các tế bào máu.
Chính vì vậy, bí đỏ có tác dụng chữa bệnh rất cao. Ví dụ, khi bị bệnh về gan, nên ăn càng nhiều cùi bí đỏ sống càng tốt. Còn nếu bạn cảm thấy bí đỏ sống không ngon, có thể ăn cháo bí đỏ nấu với gạo. Khi bị mất ngủ, buổi tối bạn nên dùng nước ép bí đỏ hoặc nước nấu bí đỏ với mật ong. Nước ép bí đỏ cũng rất tốt đối với người bị bệnh tiểu đường và những rối loạn khác nhau về trao đổi chất. Còn dầu ép từ hạt bí đỏ được coi là một sản phẩm dinh dưỡng có ảnh hưởng tốt tới gan, giúp cho những người bệnh tuyến tiền liệt, ngăn ngừa béo phì, cải thiện thành phần máu, loại bỏ cholesteron. Ngoài ra, nhờ thành phần muối khoáng tuyệt vời trong cùi bí đỏ, nên đây là nguyên liệu dùng làm mỹ phẩm rất tốt. Với chị em phụ nữ có thể lấy cùi bí đỏ giã nát hoặc tẩm bông bôi nước ép đắp lên mặt có tác dụng bổ dưỡng và làm tươi mới đối với da nhờn. Mặt nạ từ hạt bí đỏ nấu và xay nhỏ giúp làm trắng da, loại bỏ tàn nhang và cải thiện da mặt./.
Tác dụng “kỳ diệu” của bí ngô
Nói tới bí ngô, nhiều người cho rằng đây là một loại thực phẩm chứa nhiều đường tinh bột và nên tránh đối với những bệnh nhân mắc bệnh tiểu đường. Nhưng đây chỉ là lời “phỏng đoán” mơ hồ và thiếu kiến thức về loại thực phẩm này.
Bí ngô là thực phẩm tốt cho bệnh nhân tiểu đường.
Theo những kết quả nghiên cứu gần đây đã chỉ ra rằng, bí ngô không chỉ là một loại thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao mà còn là một bài thuốc tốt cho bệnh tiểu đường.
Dưới đây là một số nguyên nhân tại sao bí ngô hoàn toàn “vô hại” đối với bệnh nhân tiểu đường:
- Chỉ số đường huyết trong thực phẩm (chỉ số GI):Đây là một chỉ số dùng để đo mức độ đường chứa trong mỗi loại thực phẩm có tác dụng làm tăng mức độ đường trong máu của bạn. Những loại thực phẩm có chỉ số GI cao như: khoai tây, khoai lang, gạo…, đây là những loại thực phẩm bệnh nhân tiểu đường cần hạn chế ăn. Mặc dù bí ngô chứa nhiều tinh bột, nhưng chỉ số đường huyết của nó rất thấp.
- Bí ngô giúp hồi phục tuyến tụy: Như chúng ta đã biết, tuyến tụy cơ quan sản sinh ra insulin, và bạn có nguy cơ mắc tiểu đường nếu quá trình này bị rối loạn.
Tuy nhiên, các nhà khoa học đã chứng minh rằng, bí ngô có tác dụng phục hồi các tế bào trong tuyến tụy, và hoàn toàn có khả năng chữa khỏi bệnh tiểu đường.
- Ngăn ngừa và điều trị tiểu đường: Bí ngô có tác dụng làm hạ độ đường huyết trong máu của bạn, vì vậy giúp ngăn ngừa bệnh tiểu đường. Ngoài ra, bí ngô còn có tác dụng ngăn ngừa khả năng phát triển thành mãn tính của những người đã bị bệnh tiểu đường. Do đó, đây quả thực là một “bài thuốc” dân gian hữu ích đối với những bệnh nhân tiểu đường.
Tuy nhiên, không phải tất cả những món ăn được chế biến từ bí ngô đều tốt cho bệnh nhân tiểu đường. Chẳng hạn như, bánh bí ngô hoàn toàn tốt cho bệnh nhân tiểu đường, nhưng mứt bí ngô thì không.
Do đó, nếu bạn là một bệnh nhân tiểu đường và mong muốn “bài thuốc” dân gian này sẽ có thể hạn chế sự phát triển của bệnh, xa hơn là giúp bạn chữa khỏi căn bệnh này, bạn cần lưu ý một số điểm trong cách chế biến bí ngô như sau:
- Sử dụng kèm những loại gia vị có lợi cho bệnh nhân tiểu đường: Nếu là bánh bí ngô, bạn có thể thêm vào đó quế hoặc hạt nhục đậu khấu. Và hãy nhớ, đừng bỏ thêm ớt bột vào, nếu bạn không muốn bài thuốc này hoàn toàn mất tác dụng.
- Không nấu với đường: Bí ngô được coi là thực phẩm thay thể đường đối với những bệnh nhân tiểu đường. Vì thể, hãy luôn luôn nhớ, đừng bao giờ cho đường vào các món ăn được chế biến từ bí ngô.
- Không nấu với dầu ăn: Nếu sử dụng dầu ăn để rán hoặc xào bí ngô có nghĩa là bạn đang làm giảm những dưỡng chất của chúng. Vì vậy, thay vào rán hoặc xào bí ngô, bạn nên chế biến chúng theo phương pháp nướng hoặc hấp.
Bí ngô còn gọi là bí đỏ hay bí rợ, được trồng ở khắp mọi nơi trong nước. Toàn cây bí ngô từ quả, lá, hoa, hạt đều có thể chế biến thành món ăn ngon, có tác dụng chữa bệnh rất đa dạng.
Bí ngô giàu vi lượng
Quả có thịt màu vàng, trong 100g thịt bí ngô có 0,9g protein, 5 - 6g gluxit, ngoài ra còn có nhiều vitamin như B1, B2, PP, B6 đặc biệt có 400g vitamin B5 và có cả các axit béo quý như linoleic, linolenic, 28 mg beta - caroten. Bí ngô còn có nhiều nguyên tố vi lượng và các axit amin như: alanine, valin, leucin, cystin, lysin... Hạt bí ngô chứa nhiều dầu béo và có tác dụng trừ giun sán rất tốt. Từ lâu người dân đã dùng hạt bí ăn sống hoặc rang chín để trừ giun sán có hiệu quả. Trong 100g màng đỏ bao quanh hạt có tới 250 mg beta - caroten và ngay cả trong 100g lá tươi của bí ngô cũng chứa 1 mg beta - caroten.
Theo y học cổ truyền, bí ngô có vị ngọt, tính ấm, có tác dụng bổ trung ích khí, kiện tỳ vị, tiêu
đàm, chỉ thống (giảm đau), giải độc, sát trùng. Thường được dùng để chữa ung thư, cao huyết áp, đái tháo đường, đau thần kinh liên sườn, suy chức năng gan, thận, áp xe phổi...
Hoa và lá bí đỏ tính lương, vị ngọt vào 2 kinh tâm, vị có tác dụng thanh thấp nhiệt, tiêu thũng, trị vàng da, lỵ, ho, ung thư, thủng độc.
Những món ăn chữa bệnh từ bí ngô
Toàn cây bí ngô có thể chế biến thành các món ăn ngon, bổ dưỡng và có tác dụng chữa bệnh. Có thể chế biến với những cách sau:
Bí đỏ xào tôm: Bí đỏ 500g, tôm tươi 100g, tỏi 1 củ, hành hoa, dầu ăn 50 ml, nước mắm, mì chính đủ dùng. Bí gọt vỏ, rửa sạch, bổ dọc, thái miếng ngang 0,5 cm. Tôm bỏ vỏ, đầu, rút chỉ. Cho dầu vào chảo để sôi, cho tỏi đập dập vào phi thơm, đổ tôm vào xào, nêm gia vị, đảo đều, đổ bí vào xào lẫn, cho thêm chút nước, đậy kín cho chín.
Bóc tỏi đập dập, hành hoa thái nhỏ, gần bắc ra cho hành, tỏi đảo đều. Xúc ra đĩa ăn nóng với cơm. Món này ăn ngon, có tác dụng bồi bổ cơ thể, chữa bệnh đau đầu, giảm trí nhớ.
Chè bí đỏ, đậu xanh: Bí đỏ 500g, đậu xanh tách vỏ 100g, đường kính 300g, vani. Bí đỏ gọt vỏ, cắt miếng, đậu xanh rửa sạch ngâm vào nước lạnh cho nở. Cho 2 lít nước vào nồi, đổ bí đỏ và đậu xanh vào hầm nhừ như cháo, đánh nhuyễn bí đỏ và đậu xanh, cho đường vào đun sôi trong 5 phút cho tan rồi cho vani vào khuấy đều, múc ra bát ăn. Chè này vừa bổ dưỡng vừa có tác dụng chữa đau đầu, kém trí nhớ.
Lưu ý, bí đỏ không thích hợp với người bị đau do thấp (ẩm), người bị sốt rét.
Một số bài thuốc từ bí ngô
Chữa đái tháo đường: Bí ngô 100g bỏ vỏ, thái miếng, củ mài 50g cho vào 500 ml nước hầm nhừ cho thêm muối, mì chính vừa ăn. Nấu ăn sáng hằng ngày như ăn cháo.
Chữa cao huyết áp: Bí ngô 100g, thái miếng bỏ vỏ, lá dâu non 50g rửa sạch, thái nhỏ. Cho 500 ml nước vào nồi, rồi cho bí ngô, lá dâu non nấu canh, nêm muối, mì chính vừa ăn. Canh này có tác dụng hạ huyết áp, tốt với người cao huyết áp.
Chữa viêm tuyến vú, u xơ tuyến vú: Hoa bí ngô 30g, vỏ quýt 20g, kim ngân hoa 20g. Sắc uống ngày 1 thang, chia 2-3 lần. Uống liên tục trong nhiều ngày.
Chữa sưng yết hầu, viêm amidan: Hoa bí ngô 30g nấu chín gạn bỏ bã, lấy nước uống có tác dụng chữa sưng yết hầu, viêm amidan. Uống liền 7 ngày. Chữa viêm khí quản mạn tính, ho phế quản: bí ngô 1 quả nhỏ (chừng 500g), mật ong 50 ml, đường phèn 30g. Khoét 1 lỗ ở cuống quả bí. Moi một phần ruột bí ra cho mật ong và đường phèn vào trong rồi bịt kín lại (bằng miếng bí đã khoét). Cho nước vào nồi rồi cho bí vào đun trong 45 phút, lấy ra khi quả bí đã nhừ, dùng thìa múc ăn làm 2 lần sáng và tối. Ăn liên tục 5 ngày.
Cách giảm béo từ bí đỏ
Để biết quả bí đỏ có những tác dụng gì, trước tiên chúng ta cần tìm hiểu một số đặc điểm của loại cây này:
Đặc điểm cây bí đỏ
Cây bí đỏ mọc lan trên mặt đất, quả khi chín có màu vàng đỏ giống như hạt ngô (vì thế nên có tên gọi khác là bí ngô). Hầu hết các bộ phận của cây bí như dây, lá, hoa, quả non, quả chín, hạt đều có thể dùng làm thức ăn được. Mỗi bộ phận của bí lại có những lợi ích khác nhau, tuy nhiên chúng đều có điểm chung là rất tốt cho sức khỏe, giàu vitamin, khoáng chất, chất xơ và các chất chống oxy hóa. Đặc biệt, các bộ phận của bí dùng làm thức ăn đều có hàm lượng calo thấp nên đều có thể đưa vào thực đơn ăn kiêng của mỗi người.
Y học cổ truyền gọi bí ngô là nam qua, vị ngọt, tính bình, quy kinh tỳ, vị và đại trường. Tác dụng bổ khí, kiện tỳ, hòa vị, sinh tân, chỉ khát và nhuận tràng. Ngày nay, khoa học còn tìm ra rất nhiều tác dụng khác của bí ngô như hỗ trợ điều trị tiểu đường, giúp sáng mắt, hạ áp, có lợi cho tim mạch và giảm béo.
Bí đỏ giúp giảm cân và bệnh tiểu đường
Tại sao bí lại được coi là món ăn giúp giảm béo?
- Bí đỏ giàu vitamin và khoáng chất nhưng lại cung cấp khá ít năng lượng (100g bí đỏ chỉ cung cấp 27 Kcal) nên khá được trọng dụng trong các thực đơn giảm cân
- Gần như tất cả các phần của bí đều tốt cho người muốn giảm cân, ngoại trừ hạt bí bởi hàm lượng chất béo trong chúng rất cao nên sinh nhiều calo (100g hạt bí phần ăn được có 25g protein, 46g chất béo và sinh 541 calo).
Bạn nên chế biến bí đỏ bằng cách luộc hoặc nấu canh không có dầu mỡ. Quả bí non còn có tác dụng nhuận tràng, thích hợp với những người thừa cân, hay bị táo bón, tuy nhiên nếu ăn quá nhiều sẽ dễ bị tiêu chảy.
Tại sao nói bí ngô giúp trị bệnh tiểu đường?
- Theo các nhà nghiên cứu, trong bí đỏ có D-chiro-inositol và các chất chống oxy hóa giúp tăng nồng độ insulin, làm giảm lượng đường glucose trong máu và giảm các thiệt hại do đường glucose tạo ra ở các tế bào tụy beta. Kết quả là các tế bào này ít bị hỏng hơn nên có thể tái sinh và sản xuất insulin.
Mặt khác, Beta-caroten trong bí đỏ còn có tác dụng ngăn cản quá trình oxy hoá của chất Lipoprotein gây nên mảng xơ vữa động mạch, ngăn cản sự hình thành cholesterol LDL (Cholesterol xấu), ngăn chặn xơ động mạch, giúp glucose phân tán được ra khỏi mạch máu để đến các mô, từ đó làm giảm glucose huyết.
Hơn nữa, hàm lượng glucid của bí đỏ khá thấp (6.1g/100g), chỉ tương đương với hàm lượng glucid trong cùi dừa già hoặc su hào (6.2g/100g) nên rất được ưa chuộng trong thực đơn của người tiểu đường.
Cây bí đỏ còn có tác dụng nào khác nữa?
- Quả bí chín có màu vàng đỏ, chứa rất nhiều beta-caroten, khi vào cơ thể sẽ chuyển hóa thành vitamin A, giúp sáng mắt, trị quáng gà, khô mắt, hạt bí đỏ trị giun sán, làm tăng sữa cho phụ nữ sau sinh, hoa bí có tác dụng cố tinh, tăng cường khả năng tình dục nam giới.
- Do bí ngô rất giàu Beta-caroten nên có tác dụng ngăn cản quá trình oxy hoá của chất Lipoprotein gây nên mảng xơ vữa động mạch, ngăn cản sự hình thành cholesterol LDL (Cholesterol xấu), ngăn chặn xơ vữa động mạch. Ngoài ra, chất xơ hòa tan trong bí đỏ cũng góp phần hấp thu cholesterol và kéo chúng theo phân, từ đó làm giảm cholesterol trong máu.
Một số món ăn từ bí đỏ có thể áp dụng trong thực đơn giảm cân:
- Canh bí đỏ nấu thịt nạc (bí đỏ 100g, thịt nạc 10g) – 50Kcal
-Canh bí đỏ (100g bí) – 42 Kcal
-Thịt trâu nấu bí đỏ: (100g bí đỏ, 30g thịt trâu)139Kcal
Bí ngô có thể gieo trồng và thu hoạch quanh năm nhưng thu hoạch vào mùa thu và đông hạt sẽ có tác dụng cao nhất.
1. Chữa sưng tuyến tiền liệt
Bệnh sưng tuyến tiền liệt lành tính (BPH) là căn bệnh thường xuất hiện ở nhóm đàn ông trên 50 tuổi, đặc thù là tuyến tiền liệt bị sưng to. Qua nghiên cứu các nhà khoa học phát hiện thấy có một yếu tố làm tăng bệnh, đó là sự kích thích quá mức của các tế bào tiền liệt tuyến do testorerone và sản phẩm phụ của nó là dihydrotestorerone (DHT) gây ra. Dưỡng chất có trong hạt bí ngô hay còn gọi là dầu bí ngô có khả năng làm giảm quá trình kích hoạt của hai hợp chất nói trên. Cơ chế trên hiện đang được khoa học nghiên cứu tiếp, người ta gọi những hợp chất hữu ích này là chất hỗ trợ, bao gồm ceratenoids, mỡ omega-3, kẽm vv...
2. Bảo vệ xương
Ngoài tác dụng bảo vệ tuyến tiền liệt, hạt bí ngô còn có chứa kẽm, có tác dụng làm tăng tỷ trọng khoáng chất cho xương, đặc biệt là đối với nhóm đàn ông trung tuổi. Một nghiên cứu công bố trên tạp chí y học dinh dưỡng ACN của Mỹ cho biết sau khi nghiên cứu ở 400 người đàn ông từ 45-92 tuổi, các nhà khoa học đã phát hiện thấy nhóm người có khẩu phần ăn kẽm thấp thì mức độ gãy xương háng và cột sống rất cao vì vậy hạt bí ngô là ứng viên rất tốt cho việc ngăn ngừa căn bệnh nói trên ở đàn ông.
3. Lợi ích chống viêm nhiễm ở những người mắc bệnh thấp khớp
Qua nghiên cứu cho thấy hạt bí ngô có chứa nhiều dưỡng chất có tác dụng tốt ở bệnh nhân thấp khớp, đặc biệt là có những chất giống như thuốc Indomethacine, phòng ngừa viêm nhiễm phi kháng nguyên steroidal, nhưng nó lại không tạo ra các phản ứng phụ như Indomethacine do không làm tăng mỡ xấu (lipid peroxide) trong lớp lót khuỷu gối, hiện tượng thường gặp ở những người thấp khớp dùng thuốc Indomethacine.
4. Làm giảm cholesterol
Hợp chất có tên là phytosterol có trong cây trồng và trong bí ngô có cấu trúc tương tự như cholesterol và khi được cung cấp ở mức hợp lý thông qua ăn uống nó sẽ có tác dụng tích cực làm giảm hàm lượng cholesterol trong máu (dân gian gọi là mỡ máu), tăng cường hưởng ứng miễn dịch trong cơ thể và làm giảm nguy cơ mắc một số loại bệnh về ung thư. Phytosterol không chỉ có ở trong hạt bí mà còn có trong đậu nành, ngũ cốc, dầu dứa và một số loại quả khác. Riêng phytosterol có nguồn gốc từ các loại hạt được ví như "bơ" tự nhiên tốt nhất. Trung bình, cứ 100 gam hạt bí có tới 265 mg phytosterol, còn ở lạc là 270-289 mg/100 gam hạt.
5. Cách bảo quản và sử dụng hạt bí
Hạt bí ngô thường được thu hoạch từ sản phẩm quả già đủ tuổi, nhất là vào mùa thu và đông. Hạt phơi khô, chứa vào bình kín để tránh ẩm và tránh mối mọt. Sản phẩm hạt phải trắng, phồng và có màu thơm tự nhiên. Có thể bảo quản nơi kín gió hoặc trong tủ lạnh để dùng trong nhiều tháng. Nếu để rời bên ngoài có thể dùng 1-2 tháng sau khi thu hoạch. Trường hợp dùng hạt bí ngô tươi thì làm như sau: Dùng tay bóc hết các loại hạt bí trong vỏ, dùng khăn tay mềm bọc hạt xoa để loại bỏ hết thịt dính bên ngoài, trải đều ra giấy phơi qua đêm. Sau đó cho vào chảo rang với nhiệt độ không quá 75oC, thời gian từ 15-20 phút.
Chú ý giữ lửa, quấy đều để hạt chín mà không bị cháy. Nên nhớ rang ở nhiệt độ nhỏ và lâu sẽ giữ được hàm lượng dầu hữu ích có trong hạt. Có thể ăn trực tiếp, dùng hạt làm súp, nộm sa lát, bổ sung thêm gia vị hành tỏi, dầu ô liu, chanh vv... cho dậy mùi. Hạt bí ngô không phải là thực phẩm gây dị ứng và không có chứa các chất gây bệnh như goitrogen, uxalates hoặc purine.
Tác dụng chữa bệnh của bí đỏ
Trong số các loại quả, bí đỏ là nhà vô địch về hàm lượng sắt, giàu vitamin, muối khoáng cũng như các axít hữu cơ.
Axit ascorbin có trong bí đỏ giúp tránh cảm, vitamin nhóm B giúp đấu tranh với mệt mỏi, cáu giận và mất ngủ, củng cố tóc và móng chân, tay.
Nguồn vitamin dồi dào
Vitamin A trong bí đỏ giúp cải thiện thị giác. Ruột và hạt bí đỏ có chứa nhiều vitamin E - một loại antioxidant tự nhiên giúp củng cố hệ miễm nhiễm, ngăn ngừa sự xuất hiện những nếp nhăn sớm, bảo vệ da khỏi lão hóa và cải thiện chức năng hệ tim mạch.
Còn 2 loại vitamin khác trong bí đỏ là vitamin K và T. Đây là những loại vitamin hiếm, có rất ít trong các thực phẩm. Vitamin K cần thiết để tổng hợp protit của máu và mô xương. Vitamin T giúp làm đông máu và tạo các tế bào máu. Nhờ đó vitamin T rất quan trọng trong việc ngăn ngừa một số dạng thiếu máu.
Vitamin T cũng giúp cho quá trình tăng trao đổi chất trong cơ thể. Nhờ hàm lượng cao loại vitamin T hiếm hoi này trong bí đỏ nên nó được coi là chất độn tốt nhất cho các món ăn từ thịt bò, heo và các món có nhiều mỡ khác, bởi vì vitamin T giúp tiêu hoá các thức ăn khó tiêu và ngăn ngừa béo phì. Chính do tính chất này nên những người muốn giảm cân rất thích bí đỏ.
Tủ thuốc gia đình
Bí đỏ có nhiều tính năng chữa bệnh. Khi bị bệnh về gan, nên ăn càng nhiều cùi bí đỏ sống càng tốt. Còn nếu bạn cảm thấy bí đỏ sống không ngon, có thể ăn cháo bí đỏ nấu với gạo. Khi bị mất ngủ, buổi tối bạn nên dùng nước ép bí đỏ hoặc nước nấu bí đỏ với mật ong.
Nước ép bí đỏ cũng rất tốt đối với người bị bệnh tiểu đường và những rối loạn khác nhau về trao đổi chất. Người ta dùng cùi bí đỏ tươi giã nát để đắp vào những vùng bị ezema, bỏng, nổi ban, mụn trứng cá và những nơi bị viêm khác trên da.
Những người phải đứng lâu trong ngày cũng có thể dùng cùi bí đỏ tươi giã nát để loại bỏ cơn đau dưới chân. Dầu ép từ hạt bí đỏ được coi là một sản phẩm dinh dưỡng phòng chữa bệnh. Dầu bí đỏ có ảnh hưởng tốt tới gan, giúp cho những người bệnh tuyến tiền liệt, ngăn ngừa béo phì, cải thiện thành phần máu, loại bỏ cho-lesteron. Y học dân tộc khuyên nên thường xuyên sử dụng hạt bí đỏ khô.
Nhờ thành phần muối khoáng tuyệt vời trong cùi bí đỏ, có thể dùng loại quả này làm mỹ phẩm rất tốt. Mặt nạ từ cùi bí đỏ giã nát hoặc tẩm bông bôi nước ép lên mặt có tác dụng bổ dưỡng và làm tươi mới đối với da nhờn. Mặt nạ từ hạt bí đỏ nấu và xay nhỏ giúp làm trắng da, loại bỏ tàn nhang và cải thiện da mặt.
Tham khảo thêm
Hạt bí ngô có tác dụng phòng ngừa bệnh tim mạch
Hạt bí ngô còn gọi là nam qua tử hay nam qua nhân hoặc bạch qua tử, tên khoa học Semen cucurbitae Moschatae, dùng làm thuốc được ghi đầu tiên trong sách Bản thảo cương mục thập di là nhân hạt của quả bí ngô có tên thực vật là Cucurbita moschata Duch, thuộc họ bầu bí (Cucurbitaceae).
Đông y cho rằng hạt bí ngô có vị ngọt, tính bình, đi vào các kinh vị và đại trường. Các y thư cổ cũng ghi rằng: ngọt, bình (sách Lục xuyên bản thảo); quy kinh tỳ, vị (sách Thực dụng Trung y học); vị ngọt, tính ôn, quy kinh vị đại tràng (sách Hiện đại thực dụng Trung dược).
Y học cổ truyền cho rằng hạt bí ngô có công hiệu sát khuẩn, trị giun sán. Các y văn cổ cũng viết “trực trừ thao trùng (sán taenia)” (Sách Hiện đại thực dụng Trung dược); trị giun đũa (sách An huy dược tài); còn sách Trung dược thực đồ giám: “sao rồi sắc uống, trị chân tay phù sau sinh, bệnh tiểu đường”. Liều hạt bí ngô sử dụng thông thường từ 60 – 120g/ngày, để cả vỏ hoặc bỏ vỏ giã nát hòa với nước sôi để nguội uống. Lưu ý không luộc chín hạt bí vì như vậy sẽ không còn tác dụng.
Người ta đã phân tích thành phần chứa trong hạt bí ngô thấy có chủ yếu là chất cucurbitine, caroten, vitamin A, B1, B2, C, dầu béo, protid… Đặc biệt hơn là trong hạt bí ngô có chứa chất đặc hiệu delta 7-phytosterol mà ở các loại dầu thực vật như đậu nành, dầu hướng dương, dầu ôliu không có. Đây là chất có công hiệu ngừa chứng xơ vữa động mạch vành rất tốt. Do đó tại nhiều quốc gia châu Âu, tỷ lệ người mắc béo phì, huyết áp và tim mạch tăng đột biến thì việc sử dụng hạt bí ngô trong khẩu phần ăn nhằm ngừa chứng phì đại tuyến tiền liệt, xơ vữa động mạch đã cho những kết quả rõ rệt.
Ngoài ra, hạt bì ngô còn là thuốc làm tăng sữa cho phụ nữ sau sinh. Gần đây nhiều nghiên cứu còn cho thấy trong hạt bí ngô chứa nhiều magie. Song theo các nhà khoa học Pháp, khi nam giới có lượng magie trong máu cao có thể làm giảm tới 40% nguy cơ tử vong so với những người có lượng magie huyết thấp hơn. Đàn ông tiêu thụ chất này trong ngày trung bình là 353mg, nhưng khi cao nhất cũng chỉ ở mức dưới 420mg. Chúng ta có thể ăn hạt bí ngô cả vỏ lại cho nhiều chất xơ. Tuy nhiên khi hạt bí ngô rang chín, lượng magie còn tồn tại ở mức 150mg/1ounce. Các kết quả nghiên cứu dược lý hiện đại cho thấy nước sắc và bột nhân hạt bí ngô có tác dụng làm tê liệt sán dây bò và lợn; nhưng chủ yếu ở đoạn giữa và đoạn cuối, do đó khi cùng sử dụng với hạt cau sẽ có tác dụng hợp đồng.
Thông tin khoa học về cây bí ngô
Bí đỏ còn gọi là bí ngô, bí rợ, tên khoa học là Cucurbita pepo, họ Bầu bí. Dây bí đỏ mọc lan trên mặt đất. Hiện nay có nhiều loài mà quả có hình dáng và màu sắc khác nhau: hình cầu, hình cầu dẹt, hình trụ; vỏ nâu, vỏ vân, vỏ sẫm màu ; thịt đỏ, thịt hồng, thịt vàng ; có loại nặng trên 100kg. Trong số đó có khá nhiều loài lai giống
A- Đọt bí.
Đọt bí ngô dùng làm rau ăn: xào, um (xào nước) hay nấu canh. Đọt bí có tính thanh nhiệt, nhuận tràng nhờ chất xơ kích thích nhu động ruột.
Món chay đọt bí đỏ nấu với cà chua. Đọt bí và cà chua đều thanh nhiệt, nhuận tràng. Đây là một kết hợp đồng vận vì cả hai đều có tính chống oxy-hoá ; tăng tính trị liệu cũng tăng khẩu vị. Khi trời nắng nóng nên ăn món này.
B- Hoa bí .
Hoa bí cũng thanh nhiệt nhuận tràng nhưng hơi chát nên có tính thu sáp nhẹ. Thu sáp nên cầm mồ hôi, cố tinh.
Nhuyễn thể (nghêu, sò, ốc, hến) có khả năng cường dương. Aên với hoa bí để cố tinh, chống hoạt tinh. Cuốn nhuyễn thể vào trong hoa bí rồi xào nấu sẽ có một món ăn ngon lại tăng khả năng tình dục nữa. Đó là món “ông khen ngon, bà khen hay”.
Hoa bí có beta-carotene, một chất tiền sinh tố A. Vào cơ thể, betâa-caroten sẽ chuyển hoá thành vitamin A với hiệu suất khoảng 25%. Hoa bí um cà chua là món ăn chay có tính thanh nhiệt. Lycopen trong cà chua giúp tăng hấp thụ caroten vào máu.
C- Quả bí non.
Đồng bào khẩn hoang thường trồng các cây ngắn ngày như ngô, khoai mì, bí đỏ…. Quả bí đỏ non dùng thay rau, luộc hoặc nấu canh ; nhưng ăn nhiều bị tiêu chảy. Đọt bí làm rau ăn an toàn hơn quả non.
D- Quả bí chín.
100g quả bí chín sinh 25-30 calori. Thành phần: 90% nước,8% glucid, 1% protein, 19mg photpho, 430mg kali, 23mg calci, 17mg manhê, 0,5mg sắt, 8mg vitamin C (15% nhu cầu hàng ngày), 22mcg folacin (11%), 1mg beta-caroten.
Quả bí đỏ được dùng làm nhiều món ăn ngon: luộc, xào, nấu canh:
Quả bí còn dùng để nấu chè, cháo và nhất là các món ăn chay
tác dụng của quả bí
trong thị bí đỏ chứa nhiều vitamin A, nên có tác dụng chữa quáng gà, rất tốt. quáng gà là bệnh mắt khô, tầm chiều tói không nhìn rỗ được. ăn nhiều bí ngô sẽ khỏi, mà không gây tác dụng phụ như dùng vita minA đơn thuần
Sự kết đọng chất béo làm thành mạch máu mất tính đàn hồi nên huyết áp tăng. Vết kết đọng này kéo theo sự oxyd-hoá lipoprotein và tạo xơ động mạch, thành mạch dày thêm và mạch máu giảm khẩu độ, sự tuần hoàn thêm trì trệ, dẫn tới thiểu năng động mạch vành. “Máu nhiễm mỡ” cũng tạo thuận lợi cho sự kết đọng tiểu cầu, sảnsinh ra máu cục ; máu cục làm tắc nghẽn mạch máu tim gây chết đột tử do nhồi máu cơ tim ; nó vào não gây tai biến mạch máu não. Rõ ràng việc ăn kiêng để tiêu hoa mỡ là biện pháp tiên khởi phòng chống các bệnh tim mạch.
Xơ động mạch do lipoprotein LDL oxyd hoá. Beta-caroten trong bí đỏ có khả năng chống oxyd hoá nên hữu ích trong trường hợp này.
Chất xơ trong bí đỏ khoá hoạt tính cuả cholesterol và kéo theo phân. Chúng ta biết rằng chất béo phải nhờ cholesterol nhũ hoá mới ngấm được vào máu. Cholesterol bị khoá hoạt tính nên cả cholesterol và chất béo đều không vào máu và bị bài xuất theo phân. Kết quả là cholesterol và chất béo đều giảm, đồng thời giảm nguy cơ bệnh tim mạch..
Bệnh tiểu đường có liên quan gì đến mỡ đâu mà cũng phải kiêng mỡ và giảm thân trọng ? Sự kết đọng chất béo và xơ động mạch ngăn chặn glucoz khuếch tán vào các mô. “Máu nhiễm mỡ” làm cho tuần hoàn trì trệ, tạo thuận lợi cho việc liên kết protein-glucoz ; dưới dạng liên kết đại phân tử, glucoz không thể thoát ra ngoài mạch. Đây là hai nguyên nhân khiến glucoz-huyết tăng ở những người mập phì bị bệnh tiểu đường loại II (không phụ thuộc insulin).(Ref…
Beta-caroten chống oxyd hoá lipoprotein LDL, ngăn chặn xơ động mạch nghĩa là giúp cho glucoz phân tán được ra khỏi mạch máu. Beta-caroten trong quả bí đỏ còn chống lão hoá, mà lão hoá là một trong những nguyên nhân cuả bệnh tiểu đường.
Bí đỏ lại có ít chất bột nên rấ thuận lợi cho thực đơn người bệnh tiểu đường.
Quả bí còn non nhận tràng mạnh hơn bí chín. Người mập phì thường táo bón. Aên bí đỏ vưà giảm cân vưà nhuận tràng.
d.7- Món ăn bí đỏ. Với tất cả các bệnh trên nên ăn món canh chay bí đỏ nấu với cà chua, nấm rơm hoặc nấm đông cô, thêm súp lơ hoặc bắp cải càng tốt.
E- Hạt bí.
100g hạt bí (phần ăn được) sinh 541 calori, có 25g protein, 46g chất béo, gamma tocophenrol, delta-phytosterol và một aminoacid riêng biệt là cucurbitin. Các delta 5-, delta 7-, delta 8-phytosterol (24-alkylsterols) bao gồm clerosterol, isofucosterol, sitosterol, sitgmasterol, isoavenasterol, spinaterol (theo Harbal medicines 1999).
Dịch chiết cồn hạt bí đỏ diệt được sán xơ mít Toenia saginata vàø Toenia solium ; nó chỉ tác dụng vào trứng và đốt sán nhưng chưa đủ hiệu lực làm tê liệt đầu sán, hãy kềt hợp với binh lang (hạt cau) thì kết quả hoàn chỉnh, 95%. Để diệt sán xơ mít, uống 90-120g hạt bí rang (đã bỏ vỏ), kết hợp với hạt cau. Thuốc hiệu lực trong vòng 40-60 phút.
Dịch chiết nước trị được giun đuã và giun kim. Người ta đã phát hiệntrong hạt bí đỏ chất cucurbitine, hiện đã tổng hợp được. Cucurbitin có thể trừ được giun đũa và gium kim với nồng độ ¼.000 (Fang SD, Acta Chim Sin 1962.) Vấn đề chưa sáng tỏ là hoạt chất trị sán xơ mít là cucurbitine hay chất khác.
Chen Z đã bá cáo rằng hạt bí đỏ có khả năng diệt Schistosomia,cả ấu trùng lẫn trưởng thành. (Acta Pharm Sin 1980).
- Y học cổ truyền dùng hạt bí đỏ trị các bệnh đường tiết niệu.
- Có khá nhiều bệnh tiết niệu, không xác định bệnh gì nên có nguy cơ dùng thuốc không đúng bệnh. Y học cổ truyền thiếu chính xác.
- Phê bình như vậy cũng đúng thôi nhưng mà…
- Dùng thuốc trị bệnh cần phải chính xác. Khi nói một thuốc trị bệnh tiết niệu, cần nói rõ bệnh ở cơ quan nào: quả thận, ống tiểu, bàng quang hay ống thoát tiểu ; loại bệnh gì: nhiễm trùng, viêm, tổn thương…Thuốc đó tác dụng vào mô nào: thần kinh, cơ trơn,biểu mô…chính xác hơn là với thụ thể nào…Đã qua rồi thời kỳ nhắm mắt dùng thuốc.
- Ghê quá, chọc đúng chỗ ngưá nên phát biểu hùng hồn cứ như…máy cassette. Nhưng mà…
- Không nhưng mà gì hết…trị bệnh cho người mà !
- Với cái nhìn chính xác cuả khoa học hiện đại, phê bình thế là đúng thôi.
- Có thế chứ !
- Y học cổ truyền có từ hàng ngàn năm trước. Muốn phê bình ngành học này, chúng ta phải là đặt mình vào bối cảnh lịch sử hồi đó, vào thời mà khoa học còn là con số không. Y học cổ truyền trước tiên dưạ vào kinh nghiệm sử dụng. Các danh y đã rút tiả kinh nghiệm để hoàn thành các “Bản thảo”. Dùng thuốc là bước sau cuả chẩn đoán bằng tứ chẩn: vọng (nhìn), văn (nghe) vấn (hỏi), thiết (xem mạch). Tuy không có ống nghe và siêu âm nhưng xem mạch ở ba bộ “thốn, quan, xích” ở cả hai tay (6 điểm) nên có thể biết rành rẽ bệnh tình, theo đó mà đưa ra bài thuốc ; người xưa ít khi dùng độc vị mà thường kết hợp nhiều vị với đủ khung “quân, thần, ta,ù sứ”. Các danh y như Hải thượng lãn ông, Tuệ tĩnh là những người tiên phong. Tiếc rằng hậu thế không học được hết tài nghệ cuả người xưa, kèm thêm tài liệu thất lạc, học truyền khẩu nên không tận dụng được tinh hoa và mai một dần. Vì thế việc làm cuả thế hệ chúng ta là dùng phương tiện hiện đại để kiểm chứng, phát huy cái hay, uốn nắn những sai lệch thiếu sót. Và hạt bí đỏ là một ví dụ.
· Lời dạy lưu truyền là hạt bí trị bệnh tiết niệu. Kiểm chứng khoa học không thấy khả năng kháng khuẩn và thông tiểu nhưng nó lại kích ứng bàng quang, gây co thắt.
· Người xưa dùng hạt bí đỏ trong chứng phì đại tuyến tiền liệt.(Nahrstedt A. Pflanzliche Urologica 1993) Theo hiểu biết ngày nay là không đúng. Tuyến tiền liệt phì đại chèn ép làm nghẹt ống thoát tiểu ; điều cần làm là thông tiểu và làm roãi cơ vòng để mở khẩu độ ống thoát tiểu. Đúng ra là dùng thuốc chẹn alpha-adrenergic chuyên biệt tiết niệu là moxisylite (Uro-alpha)– Người xưa không dùng độc vị mà kết hợp với vài vị nữa. Biết đâu thuốc kết hợp khác có tác dụng chẹn alpha-adrenergic hoặc roãi cơ vòng ; còn hạt bí co thắt bọng đái ; nghĩa là tấn công nhiều mặt. Đây chính là việc cần làm, tìm bài thuốc và giải phương các bài thuốc này. Tại Aâu châu, các nhà Y học Đức đã đi tiên phong trong lãnh vực này, họ nghiên cứu nghiêm chỉnh, khách quan, trung thực và không thành kiến. Hiện nay Nhật, Singapore, Trung quốc đang tập trung khảo sát dược liệu .
Chúng ta biết rằng tiền liệt tuyến (có nhiệm vụ sinh tinh dịch) bao quanh ống thoát tiểu từ bàng quang ra dương vật. Tiền liệt tuyến phì đại (thường gặp ở đàn ông lớn tuổi) có biểu hiện bí tiểu, muốn tiểu mà tiểu không được, mỗi lần chỉ đái được một ít, vừa tiểu xong lại buồn tiểu nữa, gần như thường xuyên gác cửa cầu tiêu. Luôn luôn tức bụng, bọng đái đầy nước tiểu nhưng không thoát ra được, đúng là “tức vỡ bọng đái”. Hạt bí đỏ kích ứng bàng quang nghĩa là tăng áp lực ở bàng quang, nhưng lống thoát bị nghẹt nên càng tức bụng hơn.
Nguyên nhân gây tiền liệt tuyến phì đại hoặc ung thư là do testosteron và dẫn chất. Hạt bí đỏ có các phytosterol . Testosteron và phytosterol cùng có nhân sterol. Các thụ thể cuả testosteron nhận diện nhầm và nhận phytosteron. Chúng ta ví dụ thụ thể như ổ khoá, còn testosteron là chìa khoá ; chúng chỉ phát huy khả năng nếu khoá tra vào chìa. Với cấu trúc gần giống testosterol, phytosterol được coi như chiả khoá giả, nó cũng tra được vào ổ khoá nhưng tác dụng rất yếu. Đó là cơ chế ngăn chặn ung thư cuả phytosterol. Miersch WDE. Benigne prostatahyperplasie. DAZ 1993)
Bệnh ung thư ở phụ nữ. Các bệnh ung thư vú, ung thư buồng trứng, ung thư tử cung thường liên quan đến estrogen. Các thực phẩm có phytosterol như đậu nàh, hạt bí đỏ phần nào có ích trong việc ngăn chặn các loại ung thư này. Xin nhấn mạnh rằng, những thực phẩm này không thay thế được thuốc trị bệnh, chúng chỉ là thực phẩm hỗ trợ, tỏ ra hữu hiệu trong việc ngăn chặn mà thôi.
Điều khuyến cáo thực tiễn là hãy tăang sử dụng sản phẩm từ đậu nành, ăn thêm hạt bí đỏ thay vì hạt dưa nhưng không ăn nhiều.
F- Loài gần giống:
Bí đỏ mì sợ = Spaghetti squash
Bề ngoài có hình dáng và màu sắc giống dưa bở. 100g Bí này chỉ sinh 33 calori. Nó có rất ít chất bổ dưỡng. Sau khi luộc và bócvỏ, đánh tơi lên sẽ xuất hiện những mớ rối trông như mì sợi, do đó có tên Bí đỏ mì sợi. Bí này có tính nhuận trường, dùng làm thực phẩm gìam thân trọng.
Tác dụng chữa bệnh của cây bách bệnh
Tác dụng chữa bệnh của Atiso
Tác dụng chữa bệnh của thạch anh tím
Tác dụng chữa bệnh của cây mướp
Tác dụng chữa bệnh của cây bách bệnh
Tác dụng chữa bệnh của cây chùm ngây
(st)