Tác dụng chữa bệnh của tam thất: phòng chữa đau thắt ngực

Tam thấc

Tên khoa học: Panax Pseudo-Ginseng Wall, thuộc họ ngũ gia bì (Araliaceae)
Thành phần hóa học: Củ Tam thất có các chất như Acid amin, hợp chất có nhân Sterol, đường, các nguyên tố Fe, Ca và đặc biệt là 2 chất Saponin: Arasaponin A, Arasaponin B. Saponin trong tam thất ít độc.
Lâu nay, nhân dân ta vẫn truyền nhau dùng tam thất để chữa bệnh, nhưng phần lớn chưa hiểu hết công dụng của nó, sau đây tôi xin được giới thiệu các tác dụng của củ tam thất để sử dụng cho hiệu quả và áp dụng cho từng bệnh.
Tam thất là một trong những vị thuốc có tác dụng nhiều mặt, mà tác dụng nào cũng đáng tin cậy cả. Vì vậy người xưa, nhất là trong nhà có phụ nữ thì Tam thất được quý hơn vàng vì có những lúc bệnh cấp, có vàng cũng chưa chắc đổi được Tam thất mà dùng. Vì vậy mới có tên “vàng không đổi”.


Theo Đông y Tam thất có vị ngọt hơi đắng, tính ôn, có tác dụng hóa ứ, cầm máu, tiêu sưng, giảm đau. Trong thời gian dùng tam thất để cầm máu, bệnh nhân không được sử dụng gừng, tỏi và các chế phẩm có gừng, tỏi.
Theo Dược điển Việt Nam, tam thất dùng trị thổ huyết, băng huyết, rong kinh, sau khi đẻ huyết hôi không ra, ứ trệ đau bụng, kiết lỵ ra máu, lưu huyết, tan ứ huyết, sưng tấy, thiếu máu nặng, người mệt mỏi, hoa mắt, chóng mặt, nhức đầu, ít ngủ.

Tam thất có hai loại:

Tam thất bắc và tam thất nam. Tam thất bắc còn gọi là sâm tam thất, thổ sâm, kim bát hoàn. Họ nhân sâm (Araliaceae), Tên tiếng Anh là False gingseng. Tam thất nam còn gọi là tam thất gừng, khương tam thất, thuộc họ ngừng.

Tam thất là một vị thuốc quý dành cho phụ nữ, đặc biệt ở tuổi sinh đẻ. Rễ củ tam thất có tác dụng dược lý rất phong phú. Trong thí nghiệm trên chuột nhắt trắng cái cắt bỏ buồng trứng và chuột cống cái non, tam thất có tác dụng kích thích chức năng nội tiết sinh dục nữ thể hiện ở các hoạt tính osetrogen và hướng sinh dục.

Tác dụng của tam thất:

–      Tam thất có tác dụng bổ dưỡng: tăng lực, tăng sức đề kháng, điều hòa miễn dịch

–   Kích thích tâm thần, chống trầm uất

–   Bảo vệ tim chống lại những tác nhân gây loạn nhịp. Chất noto ginsenosid trong tam thất có tác dụng giãn mạch, ngăn ngừa xơ vữa động mạch, tăng khả năng chịu đựng của cơ thể khi bị thiếu ôxy.

– Cầm máu, tiêu máu, tiêu sưng: Chữa các trường hợp chảy máu do chấn thương (kể cả nội tạng), tiêu máu ứ do phẫu thuật, va dập gây bầm tím phần mềm. Bột tam thất rắc giúp cầm máu nhanh các vết thương.

–   Giảm sinh khối u, do đó làm giảm tốc độ phát triển u, hạn chế sự di căn của tế bào ung thư, kéo dài cuộc sống cho bệnh nhân ung thư.

Tam thất có vị đắng ngọt, tính ấm, vào các kinh can, thận. Có tác dụng hoạt huyết, bổ huyết, cầm máu, tiêu ứ huyết, tiêu sưng, giảm đau.Tam thất nam có vị cay, đắng, tính ôn.Có tác dụng thông kinh, hoạt huyết, tán ứ, tiêu thũng, chỉ thống.

Cách dùng:

–      Dùng sống dưới dạng bột, dạng lát cắt ngậm, nhai, hoặc mài với nước uống

–      Dùng chín trong những trường hợp thiếu máu, suy nhược, phụ nữ sau khi đẻ

Liều lượng:

Dùng cầm máu, giảm đau nhanh, mỗi ngày uống 10 –  20 g, chia làm 4 – 5 lần. Để bổ dưỡng, mỗi ngày người lớn 5 – 6 g, chia hai lần. Trẻ em tuỳ tuổi dùng bằng 1/3 – 1/2 liều người lớn. Phụ nữ có thai không được dùng tam thất.

Một số bài thuốc y học cổ truyền có vị tam thất:

– Phòng và chữa đau thắt ngực:

Ngày uống 3-6 g bột tam thất (1 lần), chiêu với nước ấm.

– Chữa các vết bầm tím do ứ máu (kể cả ứ máu trong mắt):

Ngày uống 3 lần bột tam thất, mỗi lần từ 2-3 g, cách nhau 6-8 giờ, chiêu với nước ấm.

–   Chữa máu ra nhiều sau khi đẻ:

Tam thất tán thành bột mịn. Uống với nước cơm, mỗi lần 8g, ngày uống 2-3 lần.

–   Chữa thiếu máu hoặc huyết hư (các chứng sau khi sinh):

+    Bột tam thất uống 6g/ngày.

+  Tần gà non với tam thất, ăn nguyên con.

–   Chữa suy nhược cơ thể ở người già và phụ nữ sau khi sinh:

Tam thất 12g, sâm bổ chinh 40g, ích mẫu 40g, kê huyết đằng 20g, hương phụ 12g. Tán nhỏ, uống ngày 30g (có thể sắc uống với liều thích hợp).

–   Chữa rong huyết, rong kinh do bế kinh, huyết ứ:

Tam thất 4g, ngải điệp 12g, ô tặc cốt 12g, đương quy, xuyên nhung, đơn bì, đan sâm, mỗi vị 8g, một dược, ngũ linh chi, mỗi vị 4g. Sắc uống ngày 1 tháng.

–      Bài thất có tam thất nam chữa kinh nguyệt không đều, rối loạn kinh nguyệt (vòng kinh thay đổi dài ngắn không chừng), người gầy, da xanh sạm hoặc sau sinh rong huyết kéo dài, kém ăn, kém ngủ, chóng mặt, nhức đầu, người mệt mỏi:

+  Tam thất 4g, ngải điệp 12g, ô tặc cốt 12g, đương quy, xuyên nhung, đơn bì, đan sâm, mỗi vị 8g, một dược, ngũ linh chi, mỗi vị 4g. Sắc uống ngày tháng.

–      Chữa đau bụng kinh, ra kinh nguyệt quá nhiều, đau nhức mình mẩy sau sinh:

+  Tam thất nam ngày dùng 6-10g. Sử dụng dưới dạng thuốc sắc, bột mịn hoặc ngâm rượu uống.

+  Tam thất nam, hồi đầu, lượng bằng nhau, tán nhỏ. Lần uống 2-3g với nước đun sôi để nguội, ngày 2-3 lần, uống 5-7 ngày.

– Chữa các vết bầm tím do ứ máu (kể cả ứ máu trong mắt):

Ngày uống 3 lần bột tam thất, mỗi lần từ 2-3 g, cách nhau 6-8 giờ, chiêu với nước ấm.

– Chữa đau thắt lưng:

Bột tam thất và bột hồng nhân sâm lượng bằng nhau trộn đều, ngày uống 4 g, chia 2 lần (cách nhau 12 giờ), chiêu với nước ấm. Thuốc cũng có tác dụng bồi bổ sức khỏe cho người suy nhược thần kinh, phụ nữ sau sinh, người mới ốm dậy.

– Chữa bạch cầu cấp và mạn tính:

Đương quy 15-30 g, xuyên khung 15-30 g, xích thược 15-20 g, hồng hoa 8-10 g, tam thất 6 g, sắc uống