Nguyên nhân của bệnh ung thư máu và những thông tin cần biết
Công dụng trị bệnh ung thư của trà xanh
Triệu chứng của bệnh ung thư máu
Nếu xuất hiện một trong những triệu chứng dưới đây, bạn hãy cảnh giác:
Nếu xuất hiện một trong những triệu chứng dưới đây, bạn hãy cảnh giác:
Chảy máu cam là một trong những triệu chứng sớm nhất của ung thư vòm họng (ảnh minh họa)
1. Chảy máu cam
Là một trong những triệu chứng sớm nhất của ung thư vòm họng, nước mũi chủ yếu chảy ra từ một bên có kèm theo máu. Hầu hết bệnh nhân thường nuốt nước mũi và nhổ ra theo đường miệng khiến vì vậy khiến nước mũi kèm theo máu dễ bị chẩn đoán nhầm hoặc bị bỏ qua. Giai đoạn cuối có thể gây chảy máu liên tục.
2. Nghẹt mũi
Sau khi xuất hiện khối u, sẽ có hiện tượng tắc 1 bên mũi, khi khối u to lên sẽ khiến 2 bên đều bị nghẹt.
3. Ù tai và nghe kém
Khối u cản trở và đè lên thực quản, đồng thời gây ù tai, nghẹt tai, nghe kém hoặc kèm theo tràn dịch tympanic.
4. Nhức đầu
Thường do khối u phá hủy nền sọ, dẫn đến di căn vào não và dây thần kinh sọ. Ở kỳ cuối, dễ bị chẩn đoán nhầm là đau thần kinh.
Khối u ở vòm họng gây đau nhức đầu, dễ bị chẩn đoán nhầm là đau thần kinh. (ảnh minh họa)
5. Nổi hạch ở cổ
Theo thống kê, ung thư vòm họng di căn phần cổ chiếm 40-85%. Do vòm họng có cấu trúc mô bạch huyết phong phú, các tế bào ung thư dễ dàng lan sâu lên trên cổ muộn hơn phát triển vào trong, xuống dưới, ra phía trước và hai bên. Khi phát triển số lượng càng nhiều , tốc độ càng nhanh, hạch cứng và không cho cảm giác đau đớn, tính hoạt động kém; vào giai đoạn cuối sẽ bám dính cố định.
6. Hội chứng nội sọ
Khối u trong não bị vỡ lan sang các dây thần kinh sọ não gây ra các hội chứng nội sọ như nhức đầu, tê bì mặt, mờ mắt, xệ mí, lác trong, thậm chí mù. Hạch bạch huyết di căn xuyên qua các dây thần kinh sọ não ở nền sọ dẫn đến mất cảm giác ở cổ họng, vòm miệng tê liệt, nhai nuốt khó khăn, khàn giọng, liệt màn hầu.
7. Di căn
Trong giai đoạn cuối, ung thư vòm họng di căn ở phạm vi mắt, não, xương, phổi, gan và các bộ phận khác, đặc biệt là ở phổi và xương. Nếu người bệnh phát hiện triệu chứng nặng ở bộ phận nào, như một số bộ phận xương cố định bị đau, máu có đờm, thường xuyên đau ngực, gan sưng to, nhãn cầu lồi, thị lực giảm…cho thấy bệnh đã di căn. .
Bệnh nhân có một tổ chức loét, sùi ác tính ở bất cứ vị trí nào trong vòm họng. Nguyên nhân chính gây ung thư vòm họng chưa được xác định, nhưng nhiều nghiên cứu cho thấy bệnh có liên quan tới virus EBV.
Các yếu tố nguy cơ khác của bệnh là viêm họng mạn tính kéo dài, nghiện thuốc lá, uống rượu nhiều.
Ở giai đoạn sớm có tới 80% bệnh nhân ung thư vòm họng bị nhức đầu lan tỏa, âm ỉ và thường ở một bên đầu. Ù tai chiếm 70% ca bệnh, đa số ù một bên tai, lúc nào cũng như có tiếng ve kêu, ngạt một bên mũi lúc nặng, lúc nhẹ, có khi chảy máu mũi. Ở giai đoạn muộn, người bệnh nhức đầu liên tục, có lúc đau dữ dội. Ù tai tăng dần dẫn tới nghe kém hoặc điếc. Mũi ngạt nặng liên tục và thường có chảy máu mũi.
Tổ chức ung thư vòm họng khi xâm lấn tới nền sọ (giai đoạn muộn) có thể gây tổn thương các dây thần kinh sọ não. Thường 80% số bệnh nhân khi được chẩn đoán ung thư vòm họng đã có hạch cổ. Hạch thường nằm ở cùng bên với khối u. Trong số đó có trên 60% bệnh nhân nổi hạch cổ ngay từ đầu và chính vì sự nổi hạch bất thường này mà người bệnh đi khám.
Khi bị ung thư vòm họng, các xét nghiệm cần làm là chẩn đoán tế bào học và mô bệnh học. Chẩn đoán tế bào học là lấy tế bào bong ở khối u bằng tăm bông, hoặc chọc kim nhỏ vào hạch lấy ít tế bào, cố định trên lam kính, nhuộm rồi soi trên kính hiển vi quang học có độ phóng đại 100 đến 1.000 lần. Chẩn đoán mô bệnh học là lấy một mảnh nhỏ ở tổ chức u hoặc nghi ngờ khối u, hoặc lấy ở hạch cổ bằng kim bấm chuyên dụng. Mảng sinh thiết được cố định bằng dung dịch chuyên dụng, sau đó vùi trong paraphin rồi cắt mỏng 3-4 phần nghìn milimét, nhuộm và soi dưới kính hiển vi quang học.
Ngoài ra, có thể làm các xét nghiệm khác như: chụp X-quang hộp sọ, chụp cắt lớp vi tính, chụp X-quang phổi, siêu âm gan, xét nghiệm miễn dịch về virus EBV.
Ung thư vòm họng được điều trị chủ yếu bằng tia xạ. Các trường hợp muộn có kết hợp hóa trị. Để điều trị di căn tới hạch, xương, phổi, gan..., tùy trường hợp, có thể dùng phương pháp cắt bỏ kết hợp với tia xạ hoặc hóa chất.
Ung thư vòm họng thường được gọi là ung thu vùng Quảng Đông vì nó thường gặp nhiều ở người Hoa. Những triệu chứng chủ yếu của bệnh này như: chảy máu mũi một bên với số lượng nhiều hoặc ít, nhưng thường tái đi tái lại; nhức đầu ở bên bệnh; ù tai ở bên bệnh; lé mắt, mắt liếc vào trong không được; có hạch cổ ở vùng góc hàm. Người mắc bệnh phần lớn trên 45 tuổi, tỉ lệ nam nhiều hơn nữ.
Vì vậy, trường hợp của người thân bạn có thể là ung thư vòm họng nhưng khả năng bị viêm xoang chiếm tỉ lệ cao hơn. Để biết được chính xác, người thân của bạn nên đến cơ sở y tế có chuyên khoa Tai Mũi Họng để nội soi vòm, chụp CT và sinh thiết. Hiện nay, sinh thiết là phương pháp chẩn đoán chính xác nhất. Từ kết quả sinh thiết, bác sĩ sẽ đưa ra biện pháp điều trị cho bệnh nhân.
Theo Tổ chức Ung thư thế giới, ung thư vòm họng nếu được phát hiện sớm và điều trị đúng liều, thời gian thì khả năng bệnh nhân sống trên 5 năm rất cao và đã thành công.
1. Đại cương:
Bệnh ung thư vòm họng (NPC - Nasopharyngeal Carcinoma) ở nước ta có tỷ lệ cao, đứng hàng đầu trong ccác bệnh ung thư đầu cổ, đứng hàng thứ 5 trong các bệnh ung thư nói chung. Nhưng các triệu chứng lại không điển hình hầu hết là các triệu chứng "mượn" của các cơ quan lân cận như: tai, mũi, thần kinh, hạch…do đó việc chẩn đoán gặp nhiều khó khăn. Cần phát hiện sớm, điều trị kịp thời để cứu sống bệnh nhân.
1.1. Giải phẫu vòm họng.
Cấu tạo giải phẫu: vòm họng còn gọi là họng mũi, thuộc lá thai trong có cấu
trúc là một hình hộp có sáu mặt.
- Mặt trước là cửa mũi sau.
- Mặt sau là niêm mạc họng và cân quanh họng, liên quan với xương chẩm, đốt sống cổ 1, 2.
- Hai bên là loa vòi nhĩ cách đuôi xương xoăn dưới khoảng 1 cm, xung quanh loa vòi có tổ chức bạch huyết gọi là amiđan gerlach. Phía trên gờ vòi nhĩ hai bên có hố Rosenmuller.
- Mặt trên là bờ dưới của thân xương bướm và mảnh nền của xương chẩm. Ở mặt này tổ chức bạch huyết tập trung thành đám gọi là amiđan luschka. Khi tổ chức này quá phát được gọi là viêm V.A.
- Mặt dưới thông với họng miệng.
Mạch máu nuôi dưỡng: là động mạch bướm khẩu cái, xuất phát từ động mạch hàm trong (là 1 trong 2 ngành cùng của động mạch cảnh ngoài).
Tổ chức học: phần trên được cấu tạo bởi biểu mô trụ đơn có lông chuyển thuộc niêm mạc đường hô hấp. Phía dưới là lớp biểu mô lát tầng thuộc niêm mạc đường tiêu hoá.
http://www.benhhoc.com/images.php?do=view&id=71
Thiết đồ bổ dọc qua vòm họng
1.2. Lịch sử nghiên cứu về ung thư vòm họng.
- Trong nghiên cứu các xác ướp ở Ai Cập, Elliot Smith đã phát hiện được hai sọ người có tổn thương ở nền sọ như thương tổn của bệnh ung thư vòm họng.
- Theo Fardel năm 1837 ở châu Âu đã có những bệnh án đầu tiên của bệnh nhân có bệnh cảnh giống ung thư vòm họng.
- Tại Việt Nam cố giáo sư Trần Hữu Tước đã nghiên cứu trên 612 bệnh nhân ung thư vòm họng tại Bệnh viện Bạch Mai (1955 - 1964).
1.3. Dịch tễ học:
- Thế giới: ung thư vòm mũi họng xuất hiện nhiều ở Trung Quốc, Châu Phi và một số nước Đông nam Á, rất hiếm gặp ở Châu Âu, Châu Mỹ. Đặc biệt là vùng Quảng Đông (Trung Quốc) gặp nhiều với tỷ lệ: 30-45 bệnh nhân/100.000 dân/năm. Người ta còn gọi ung thư vòm họng là U "Quảng Đông".
- Việt Nam: vẫn chưa có một thống kê đầy đủ, chính xác. Nhưng theo thống kê của Bệnh viện K-Hà Nội (1998) thì ung thư vòm họng đứng hàng thứ4, 5 sau ung thư phổi, tử cung buồng trứng, vú, ung thư gan và là bệnh đứng đầu trong cácung thư vùng đầu, cổ với tỷ lệ: 9-10 bệnh nhân/100.000 dân/năm.
- Giới tính hay gặp ở nam giới, tỷ lệ nam/nữ: 2-3/1.
- Tuổi: bệnh thường xuất hiện từ 20 tới 65 tuổi, sau 65 tuổi tỷ lệ bệnh giảm dần.
1.4. Yếu tố liên quan.
- Yếu tố môi trường: bao gồm điều kiện vi khí hậu, bụi khói, tình trạng ô nhiễm và tập quán ăn uống (ăn cá muối, tương, cà và những chất mốc... do những thứ này chứa nitrosamine chất gây ung thư).
- Do Virus Epstein Barr (EBV): đây là loại virút ở người thuộc nhóm Herpès là nguyên nhân gây bệnh u lympho Burkitt ở trẻ em. Những năm gần đây người ta hay nói đến sự liên quangiữa UTVH với EBV, do phát hiện được bộ gen của EBV trong tế bào khối u vòm họng và trong huyết thanh người bệnh ung thư vòm họng, hiệu giá kháng thể IgA kháng VCA-EBV rất cao, trong khi đó lại rất thấp hoặc không có ở huyết thanh người bình thường hoặc bị các bệnh ung thư khác.
- Yếu tố gen di truyền: gần đây có một số tác giả cho rằng những người cùng huyết thống có khả năng cùng mắc bệnh UTVH. Ngành di truyền học đã tìm thấy khoảng 30 gen ung thư nội sinh. Những gen này bình thường ở trạng thái tự động đóng lại và nằm im nhưng nếu có một cơ chế cảm ứng nào đó, gen ung thư sẽ thức dậy và gây nên hiện tượng phát triển vô tổ chức tạo ra ung thư.
- Tuy nhiên nhiều tác giả cho rằng căn nguyên của ung thư vòm họng không phải là đơn độc mà do nhiều yếu tố cùng tác động gây nên. Vì vậy công tác phòng chống ung thư vòm họng phải làm ở nhiều khâu, nhiều lĩnh vực khác nhau mới mang lại kết quả.
1.5. Mô bệnh học:Theo phân loại của (WHO - 1978):
- Hay gặp nhất là ung thư biểu mô không biệt hoá (UCNT - Undifferenciated carcinoma nasopharynngeal type) chiếm 75% - 85%.
- Loại ung thư biểu mô biệt hoá (CS - Carcinoma spinocellulaire) chiếm 10% - 15%.
- Ung thư liên kết (sarcoma) hiếm gặp khoảng: 5%.
- Hạch cổ khi sinh thiết làm giải phẫu bệnh lý: đồng nhất với kết quả giải phẫu bệnh lý của vòm họng (nguyên phát).
2. Lâm sàng.
2.1. Giai đoạn đầu: các triệu chứng âm thầm nên rất khó phát hiện. Đau đầu là triệu chứng sớm, thường đau nửa đầu, từng cơn hoặc âm ỉ. Dùng các thuốc giảm đau ít có tác dụng.
2.2. Giai đoạn khu trú.
Triệu chứng cơ năng:
- Triệu chứng thần kinh: hay gặp nhất là đau đầu, đau nửa đầu hoặc đau sâu trong hốc mắt, vùng thái dương và xuất hiện tổn thương các dây thần kinh sọ não trong trường hợp bệnh nhân đến muộn như: có cảm giác tê bì ở miệng và vùng mặt cùng với bên đau đầu do dây thần kinh tam thoa bị chèn ép.
- Triệu chứng mũi - xoang: ngạt mũi một bên, cùng với bên đau đầu, lúc đầu ngạt không thường xuyên sau ngạt liên tục. Hay gặp nhất là chảy mũi nhầy, có thể chảy mũi mủ do viêm xoang phối hợp, thỉnh thoảng có xì ra nhầy lẫn máu.
- Triệu chứng tai (khối u xuất phát từ thành bên họng mũi, loa vòi): có cảm giác tức như bị nút ráy tai cùng bên với đau đầu. Ù tai, nghe kém thể dẫn truyền đơn thuần (do bị tắc vòi Eustache). Có thể gặp viêm tai giữa cùng bên do bội nhiễm.
- Triệu chứng hạch cổ và hạch dưới hàm: phần lớn bệnh nhân đến khám vì xuất hiện hạch cổ, thường hạch cổ cùng bên với khối u. Dễ chẩn đoán nhầm là ung thư hạch tiên phát. Hạch điển hình hay nhìn thấy ở sau góc hàm, dãy hạch cảnh trên, hạch lúc đầu nhỏ sau to dần, hạch cứng, ấn không đau, không có viêm quanh hạch, di động hạn chế dần. Sau cố định dính vào cơ, da.
Triệu chứng thực thể:
- Soi mũi trước không có gì đặc biệt.
- Soi mũi sau có thể thấy khối u sùi hoặc thâm nhiễm ở nóc vòm hay thành bên vòm, ở gờ loa vòi Eustache.
- Sờ vòm bằng tay hay thăm bằng que bông có rớm máu.
2.3. Giai đoạn lan tràn.
Triệu chứng toàn thân: thể trạng đã suy giảm, kém ăn, mất ngủ, gầy sút, thiếu máu, da màu rơm, hay bị sốt do bội nhiễm.
Triệu chứng cơ năng và thực thể: tùy theo hướng lan của khối u sẽ xuất hiện
các triệu chứng khác nhau.
Lan ra phía trước:
- Thường gặp khối u ở nóc vòm, cửa mũi sau.
- U lan vào hốc mũi gây nên ngạt tắc mũi. Lúc đầu ngạt một bên về sau khối u phát triển lấp kín cửa mũi sau gây ngạt tắc hai bên mũi, nói giọng mũi. Chảy mũi mủ có mùi hôi rõ, thường lẫn tia máu, có khi chảy máu cam.
- Khám mũi: thấy khối u sùi, ở sâu sát cửa mũi sau, thường có loét hoại tử, dễ chảy máu.
Lan ra hai bên: Khối u ở loa vòi, lan theo vòi Eustache ra tai giữa.
- Ù tai, nghe kém một bên rõ rệt.
- Đau trong tai lan ra vùng xương chũm.
- Chảy mủ tai lẫn máu, có mùi thối, có khi lẫn mảnh tổ chức hoại tử.
- Soi tai: màng nhĩ thủng, có u sùi, hoại tử, dễ chảy máu, u có thể qua hòm nhĩ và lan ra ống tai ngoài.
Lan xuống dưới:
- U lan xuống dưới đẩy phồng màn hầu là ảnh hưởng đến giọng nói (giọng mũi hở), nuốt hay bị sặc.
- U có thể tới miệng, thường ở sau trụ sau của amiđan.
- Có thể gặp hội chứng Trotter: điếc, khít hàm, liệt màn hầu.
Lan lên trên:
Ung thư lan lên nền sọ gây các hội chứng nội sọ như: tăng áp lực nội sọ và các hội chứng thần kinh khu trú:
- Hội chứng khe bướm: liệt các dây thần kinh III, VI và nhánh mắt của dây V gây liệt các cơ vận nhãn, đau nhức vùng trán và ổ mắt.
- Hội chứng mỏm đá: liệt các dây thần kinh V, VI gây lác trong, khít hàm, tê bì nửa mặt.
- Hội chứng đá - bướm hay hội chứng Zacod: liệt các dây thần kinh II, III, IV,V, VI gây mù mắt, liệt toàn bộ nhãn cầu, liệt cơ nhai, gây tê bì nửa mặt.
- Hội chứng lỗ rách sau hay hội chứng Vernet: liệt các dây thần kinh IX, X, XI gây liệt họng, liệt màn hầu, có dấu hiệu vén màn hầu, giọng nói đôi, liệt cơ ức đòn chũm, cơ thang.
- Hội chứng lồi cầu - lỗ rách sau hay hội chứng Collet - Sicard: liệt các dây thần kinh IX, X, XI, XII và liệt lưỡi.
- Hội chứng Garcin: toàn bộ 12 đôi dây thần kinh sọ não một bên bị liệt.
3. Chẩn đoán.
Trước một bệnh nhân có những triệu chứng trên, phải nghi ngờ và được khám tỉ mỉ vòm họng đó là: soi vòm gián tiếp qua gương hoặc soi vòm bằng ống soi (cứng, mềm). Qua soi vòm có thể thấy một tổ chức sùi mủn nát, loét hoặc thâm nhiễm dễ chảy máu.
3.1. Sinh thiết khối u, chẩn đoán giải phẫu bệnh lý: là yếu tố chẩn đoán xác định.
3.2. Chẩn đoán tế bào học: có ý nghĩa định hướng (tế bào tại vòm họng hoặc tại hạch cổ).
3.3. Chẩn đoán huyết thanh: phương pháp này dựa vào mối liên quan của EBV với UTVH, có thể tiến hành trên hàng loạt người để phát hiện sớm ngay khi triệu chứng lâm sàng chưa rõ. Nhưng cũng không có giá trị chẩn đoán xác định mà vẫn phải dựa vào kết quả giải phẫu bệnh lý.
3.4. Chẩn đoán X- quang.
- Tư thế Hirtz.
- C.T.Scan vùng vòm họng, nền sọ: đánh giá sự lan tràn và phá hủy của khối u lên nền sọ.
3.5. Chẩn đoán phóng xạ: có thể chẩn đoán sớm được kích thước khối u, chẩn đoán được tình trạng di căn xa của bệnh.
3.6. Chẩn đoán giai đoạn:
Tổ chức chống ung thư quốc tế (UICC - Union internationale contre le cancer) - 1987 xếp loại giai đoạn UTVH.
Phân loại T.N.M
- T (Tumor): khối u nguyên phát.
Tx: không rõ khối u.
Tis: (insitu) khối u nhỏ khu trú dưới niêm mạc.
To: không có u (soi vòm chưa thấy khối u)
T1: khối u khu trú ở 1 vị trí giải phẫu.
T2: khối u đã lan ra 2 vị trí khác.
T3: khối u lan vào hốc mũi, xuống dưới màn hầu.
T4: khối u đã phá huỷ xương nền sọ hoặc gây tổn tương các dây thần kinh sọ não.
- N (Node): hạch cổ.
No: không sờ thấy hạch cổ.
N1: một hạch cổ, cùng bên, di động, KT< 3 cm.
N2: hạch cổ phân làm 3 mức.
N2a: một hạch cổ, cùng bên, di động, KT: 3 - 6 cm
N2b: nhiều hạch cổ, cùng bên, di động, KT< 6 cm
N2c: hạch cổ 2 bên hoặc đối bên, di động, KT< 6 cm
N3: hạch cổ đã cố định (kể cả hạch cổ 1 bên) hoặc KT> 6 cm.
- M (Metastasis): di căn xa.
Mo: chưa xuất hiện di căn xa.
M1: đã xuất hiện di căn xa (căn cứ vào X-quang và siêu âm để chẩn đoán).
Phân loại giai đoạn lâm sàng.
Giai đoạn I: T1NoMo
Giai đoạn II: T2NoMo
Giai đoạn III: T3NoMo, T1-3N1Mo
Giai đoạn IV: T4No-1Mo, N2-3Mo và các T
M1 (các T và các N).
3.7. Chẩn đoán phân biệt.
- U xơ vòm mũi họng.
- Polype mũi sau.
- Tồn dư tổ chức V.A.
4. Diễn biến và tiên lượng.
4.1. Giai đoạn đầu.
Khu trú, tiến triển chậm, ít ảnh hưởng tới toàn thân, thường kéo dài 1- 2 năm nếu được chẩn đoán sớm và điều trị kịp thời đúng phác đồ có thể khỏi bệnh.
4.2. Giai đoạn lan tràn.
Ảnh hưởng tới toàn thân rõ, tiến triển nhanh thường tử vong do khối u lan lên nền sọ, do di căn tới các phủ tạng như phổi, gan, xương.
5. Điều trị.
Do khối u nằm trong hốc sâu, gần nền sọ, nên điều trị khó khăn, kết quả bị hạn chế, tiên lượng xấu.
5.1. Xạ trị.
- CO 6olà biện pháp điều trị chủ yếu và cho kết quả khả quan nếu bệnh nhân đến sớm, nhất là đối với thể ung thư biểu mô không biệt hoá.
U nguyên phát được tia vào vùng cổ bên, với liều 65 - 70 Gy trong vòng từ 6 đến 7 tuần.
Các hạch cổ hoặc dưới hàm được tia với liều 50Gy trong thời gian 6 đến 7 tuần.
- Cắm kim vào u và hạch trong trường hợp xạ ngoài đã đủ liều nhưng khối u chưa hết.
5.2. Phẫu thuật: phẫu thuật nạo vét hạch cổ trước hoặc sau xạ trị.
5.3. Hoá trị liệu:chỉ áp dụng với thể ung thư biểu mô không biệt hoá hoặc hạch cổ đã lan rộng và có di căn xa.
5.4. Miễn dịch trị liệu: tác dụng tăng sức đề kháng và hỗ trợ trong xạ trị.
6. Phòng bệnh ung thư vòm mũi họng.
Hiện nay người ta cho rằng: 70 % nguyên nhân ung thư do yếu tố ngoại lai, còn 30% do yếu tố nội tại và do yếu tố di truyền cho nên: phải có chế độ ăn hợp lý: giảm mỡ động vật, ít ăn thịt thay bằng rau hoa quả có nhiều Vitamin C, E.
Vòm họng còn gọi là họng mũi, thuộc lá thai trong có cấu trúc là một hình hộp có sáu mặt. Mặt trước là cửa mũi sau, mặt sau là niêm mạc họng và cân quanh họng, hai bên là loa vòi nhĩ, mặt trên là bờdưới của thân xương bướm và mảnh nền của xương chẩm, mặt dưới thông với họng miệng.
Ung thư vòm họng liên quan nhiều đến yếu tố môi trường, tình trạng ô nhiễm, bụi, khói… và tập quán ăn uống (ăn cá muối, tương, cà và những chất mốc… do những thứ này chứa nitrosamine – chất gây ung thư); do virut Epstein Barr (EBV); do yếu tố gen di truyền. Tuy nhiên, nhiều tác giả cho rằng nguyên nhân gây bệnh do nhiều yếu tố cùng tác động gây nên. Khi bị ung thưvòm mũi họng ở giai đoạn đầu thường có biểu hiện đau nửa đầu, từng cơn hoặc âm ỉ, dùng thuốc giảm đau không có tác dụng. Giai đoạn khu trú thường có các triệu chứng thần kinh (đau nửa đầu, đau sâu trong hốc mắt), triệu chứng mũi xoang (ngạt tắc một bên mũi, chảy nước mũi nhầy, thỉnh thoảng có lẫn máu), triệu chứng tai (ù tai, nghe kém, có thể viêm tai giữa cùng bên do bội nhiễm), xuất hiện hạch cổ và hạch dưới hàm. Giai đoạn di căn thể trạng đã suy giảm, kém ăn, mất ngủ, gầy sút, thiếu máu, da màu vàng rơm, hay bị sốt do bội nhiễm kèm theo các triệu chứng khác theo hướng lan của khối u.
Nếu bạn thấy chảy máu cam, nghẹt mũi, ù tai, nhức đầu… là những biểu hiện thường thấy của bệnh ung thưvòm họng. Bạn nên đến bệnh viện đểkiểm tra, phát hiện và điều trịsớm bệnh đểcơhội sống cao hơn.
Chảy máu cam là một trong những triệu chứng sớm nhất của ung thư vòm họng
Tế bào ung thư vòm họng phát sinh từ các lớp trên của niêm mạc mũi họng, giai đoạn đầu bệnh không có triệu chứng rõ ràng, trong quá trình chẩn đoán lâm sàng cũng rất khó phát hiện ra bệnh.
Các triệu chứng sớm của ung thư vòm họng, ngoài hiện tượng ù tai hoặc đau nửa đầu, cơ bản không có hiện tượng khác. Khi đã di căn, khối u lấn sang các vùng xung quanh, bề mặt khối u bị loét, chảy máu, chảy mũi nhầy lẫn máu; hoặc khối u làm tắc nghẽn mũi, gây ngạt mũi, ù tai, tức như bị nút ráy tai, nghe kém.
Một số bệnh nhân bị nhức đầu, đau nửa đầu, đau sâu trong hốc mắt, vùng thái dương, đau từng cơn hoặc âm ỉ, các triệu chứng ở tai và mũi xuất hiện nhiều hơn. Do triệu chứng của người mắc ung thư vòm họng không điển hình và tương đối giống với các bệnh tai mũi họng thông thường, vì vậy việc phát hiện bệnh sớm là tương đối khó khăn.
Nếu xuất hiện một trong những triệu chứng dưới đây, bạn hãy cảnh giác:
Triệu chứng của ung thư vòm họng, Sức khỏe, Ung thu vom hong, hong, nhuc dau, ngat mui, ung thu, chay mau, u tai, di can
1. Chảy máu cam
Là một trong những triệu chứng sớm nhất của ung thư vòm họng, nước mũi chủ yếu chảy ra từ một bên có kèm theo máu. Hầu hết bệnh nhân thường nuốt nước mũi và nhổ ra theo đường miệng khiến vì vậy khiến nước mũi kèm theo máu dễ bị chẩn đoán nhầm hoặc bị bỏ qua. Giai đoạn cuối có thể gây chảy máu liên tục.
2. Nghẹt mũi
Sau khi xuất hiện khối u, sẽ có hiện tượng tắc 1 bên mũi, khi khối u to lên sẽ khiến 2 bên đều bị nghẹt.
3. Ù tai và nghe kém
Khối u cản trở và đè lên thực quản, đồng thời gây ù tai, nghẹt tai, nghe kém hoặc kèm theo tràn dịch tympanic.
4. Nhức đầu
Thường do khối u phá hủy nền sọ, dẫn đến di căn vào não và dây thần kinh sọ. Ở kỳ cuối, dễ bị chẩn đoán nhầm là đau thần kinh.
Triệu chứng của ung thư vòm họng, Sức khỏe, Ung thu vom hong, hong, nhuc dau, ngat mui, ung thu, chay mau, u tai, di can
Khối u ở vòm họng gây đau nhức đầu, dễ bị chẩn đoán nhầm là đau thần kinh. (ảnh minh họa)
5. Nổi hạch ở cổ
Theo thống kê, ung thư vòm họng di căn phần cổ chiếm 40-85%. Do vòm họng có cấu trúc mô bạch huyết phong phú, các tế bào ung thư dễ dàng lan sâu lên trên cổ muộn hơn phát triển vào trong, xuống dưới, ra phía trước và hai bên. Khi phát triển số lượng càng nhiều , tốc độ càng nhanh, hạch cứng và không cho cảm giác đau đớn, tính hoạt động kém; vào giai đoạn cuối sẽ bám dính cố định
6. Hội chứng nội sọ
Khối u trong não bị vỡ lan sang các dây thần kinh sọ não gây ra các hội chứng nội sọ như nhức đầu, tê bì mặt, mờ mắt, xệ mí, lác trong, thậm chí mù. Hạch bạch huyết di căn xuyên qua các dây thần kinh sọ não ở nền sọ dẫn đến mất cảm giác ở cổ họng, vòm miệng tê liệt, nhai nuốt khó khăn, khàn giọng, liệt màn hầu.
7. Di căn
Trong giai đoạn cuối, ung thư vòm họng di căn ở phạm vi mắt, não, xương, phổi, gan và các bộ phận khác, đặc biệt là ở phổi và xương. Nếu người bệnh phát hiện triệu chứng nặng ở bộ phận nào, như một số bộ phận xương cố định bị đau, máu có đờm, thường xuyên đau ngực, gan sưng to, nhãn cầu lồi, thị lực giảm…cho thấy bệnh đã di căn.
Nguyên nhân chính xác dẫn đến ung thưvòm họng vẫn chưa được biết nhưng các nhà khoa học đã khẳng định một sốyếu tốliên quan nhưmôi trường, do virut Epstein Barr (EBV), do di truyền hoặc kết hợp cảnhững lý do trên. Độtuổi mắc bệnh thường từ20 – 65 tuổi, nam nhiều hơnnữ.
1. Yếu tố di truyền
Từ chỗ nhận xét ung thư vòm có mức độ tần suất khác biệt giữa các dân tộc khác nhau trên thế giới người ta cho rằng nguyên nhân của K vòm có liên quan đến yếu tố di truyền dựa trên hệ kháng nguyên HLA. Nếu cha hoặc mẹ bạn đã từng bị ung thư vòm thì khả năng bạn bị ung thư vòm sẽ cao.
2. Virus hướng lymphô Epstein Barr
là loại virus người, thuộc nhóm Herpes, là nguyên nhân gây u lympho Burkitt ở Châu phi. Gần đây người ta nhận thấy EBV có mặt thường xuyên (100%) ở bệnh tích K vòm.
3. Yếu tố thuận lợi
4. Môi trường
Tiếp xúc với hơi các hóa chất độc, thuốc trừ sâu, phóng xạ…Điều kiện sống thấp.
5. Tập quán
Thói quen hút thuốc lá, uống rượu. Thói quen ăn các thức ăn làm dưa, làm mắm; chiên nướng, thức ăn có thầu dầu, thức ăn ẩm mốc. Thắp nhiều hương khói. Người ta nhận thấy nồng độ Nitrosaminecủa những người K vòm cao hơn ở người bình thường
6. Nitrosamin = Nitrit + amine
Nitrit có nhiều trong các loại củ cải, cải bẹ, cải bắp khi muối dưa nhờ sự lên men sẽ chuyển nitrat thành nitrit.
Trước một bệnh nhân có những triệu chứng trên, phải nghi ngờvà được khám tỉmỉvòm họng đó là: soi vòm gián tiếp qua gương hoặc soi vòm bằng ống soi (cứng, mềm). Qua soi vòm có thểthấy một tổchức sùi mủn nát, loét hoặc thâm nhiễm dễchảy máu.
Sinh thiết khối u, chẩn đoán giải phẫu bệnh lý: là yếu tốchẩn đoán xác định.
Chẩn đoán tế bào học:có ý nghĩa định hướng (tế bào tại vòm họng hoặc tại hạch cổ).
Chẩn đoán huyết thanh: phương pháp này dựa vào mối liên quan của EBV với UTVH, có thể tiến hành trên hàng loạt người để phát hiện sớm ngay khi triệu chứng lâm sàng chưa rõ. Nhưng cũng không có giá trị chẩn đoán xác định mà vẫn phải dựa vào kết quả giải phẫu bệnh lý.
Chẩn đoán X- quang.
- Tư thế Hirtz.
- C.T.Scan vùng vòm họng, nền sọ: đánh giá sự lan tràn và phá hủy của khối u lên nền sọ.
Chẩn đoán phóng xạ: có thể chẩn đoán sớm được kích thước khối u, chẩn đoán được tình trạng di căn xa của bệnh.
Chẩn đoán giai đoạn
Tổ chức chống ung thư quốc tế (UICC – Union internationale contre le cancer) – 1987 xếp loại giai đoạn UTVH.
Phân loại T.N.M
- T (Tumor): khối u nguyên phát.
- N (Node):hạch cổ.
- M (Metastasis):di căn xa.
Chẩn đoán phân biệt.
- U xơ vòm mũi họng.
- Polype mũi sau.
- Tồn dư tổ chức V.A.
4.1. Giai đoạn đầu.
Khu trú, tiến triển chậm, ít ảnh hưởng tới toàn thân, thường kéo dài 1- 2 năm nếu được chẩn đoán sớm và điều trị kịp thời đúng phác đồ có thể khỏi bệnh.
4.2. Giai đoạn lan tràn.
Ảnh hưởng tới toàn thân rõ, tiến triển nhanh thường tử vong do khối u lan lên nền sọ, do di căn tới các phủ tạng nhưphổi, gan, xương.
Do khối u nằm trong hốc sâu, gần nền sọ, nên điều trị khó khăn, kết quả bị hạn chế, tiên lượng xấu..
Xạ trị.
CO 6olà biện pháp điều trị chủ yếu và cho kết quả khả quan nếu bệnh nhân đến sớm, nhất là đối với thể ung thưbiểu mô không biệt hoá.
U nguyên phát được tia vào vùng cổ bên, với liều 65 - 70 Gy trong vòng từ 6 đến 7 tuần.
Các hạch cổ hoặc dưới hàm được tia với liều 50Gy trong thời gian 6 đến 7 tuần.
Cắm kim vào u và hạch trong trường hợp xạ ngoài đã đủ liều nhưng khối u chưa hết.. Phẫu thuật: phẫu thuật nạo vét hạch cổ trước hoặc sau xạ trị.
Hoá trị liệu:chỉ áp dụng với thể ung thưbiểu mô không biệt hoá hoặc hạch cổ đã lan rộng và có di căn xa..
Miễn dịch trị liệu:
Tác dụng tăng sức đề kháng và hỗ trợ trong xạ trị.
6. Phòng bệnh ung thưvòm mũi họng.
Hiện nay người ta cho rằng: 70 % nguyên nhân ung thưdo yếu tố ngoại lai, còn 30% do yếu tố nội tại và do yếu tố di truyền cho nên: phải có chế độ ăn hợp lý: giảm mỡ động vật, ít ăn thịt thay bằng rau hoa quả có nhiều Vitamin C, E.
Tìm hiểu về bệnh thoái hóa tiểu não
Tìm hiểu về bệnh thoái hóa cột sống thắt lưng
Tìm hiểu về bệnh viêm dạ dày
Tìm hiểu về bệnh viêm đường ruột
Tìm hiểu về bệnh viêm đường tiết niệu
Tìm hiểu về bệnh viêm họng
Tìm hiểu về bệnh viêm gan siêu vi C
Tìm hiểu về bệnh viêm xoang mũi
Tìm hiểu về bệnh viêm nhiễm phụ khoa
Tìm hiểu về bệnh sỏi tiết niệu
Tìm hiểu về bệnh sỏi thận
Tìm hiểu về bệnh sốt siêu vi
Tìm hiểu về bệnh sốt phát ban ở trẻ em
Tìm hiểu về bệnh đau nửa đầu khiến bạn buồn phiền, lo lắng
Tìm hiểu về bệnh ung thư dạ dày
Tìm hiểu về bệnh ung thư da
Tìm hiểu về bệnh ung thư tử cung
Tìm hiểu về bệnh tự kỷ ở trẻ em
Tìm hiểu về bệnh máu khó đông
Tìm hiểu về bệnh zona thần kinh
Tìm hiểu về bệnh thượng mã phong
Những cách nhân giống cây hiệu quả
Tìm hiểu về bệnh thủy đậu
Tìm hiểu về bệnh thiểu năng tuần hoàn não
Tìm hiểu về bệnh thiếu máu cơ tim
(ST).