Triệu chứng bệnh giãn phế quản

Nhiều bệnh nhân giãn phế quản không hề có triệu chứng. Hầu hết các bệnh nhân chỉ đi khám và được chẩn đoán giãn phế quản khi có đợt bội nhiễm. Vậy triệu chứng giãn phế quản như thế nào ?

Một số triệu chứng biểu hiện bệnh giãn phế quản


Sốt: bệnh nhân chỉ sốt ở giai đoạn ứ đọng mủ và đờm trong phế quản do không khạc ra được.Nhiệt độ thường khoảng 380C,ít khi đến 39-400C.Ngoài những đợt này thì bệnh nhân có thể không sốt.

Triệu chứng lâm sàng

Biểu hiện lâm sàng phụ thuộc vào thời gian mắc bệnh, diện rộng và mức độ giãn của phế quản.

Triệu chứng toàn thân

+ Sốt: bệnh nhân chỉ sốt ở giai đoạn ứ đọng mủ và đờm trong phế quản do không khạc ra được.Nhiệt độ thường khoảng 380C,ít khi đến 39-400C.Ngoài những đợt này thì bệnh nhân có thể không sốt.

+ Toàn trạng: thường gầy yếu,mệt mỏi,rức đầu,chán ăn.Ơ trẻ em thường thấy chậm lớn,chậm dậy thì,lồng ngực bên tổn thương bé hơn bên lành,cân nặng và chiều cao đều kém so với trẻ cùng tuổi bình thường.

+ Dấu hiệu “ngón tay dùi trống” và “móng tay hình mặt kính đồng hồ”: dấu hiệu này có thể gặp ở khoảng 1/3 số bệnh nhân bị bệnh giãn phế quản.Thường gặp ở những bệnh nhân bị bệnh lâu ngày,toàn trạng nặng,có các rối loạn về chức năng hô hấp và tim mạch.

Triệu chứng ở cơ quan hô hấp

+ Ho ra đờm: đây là triệu chứng nổi bật nhất của bệnh.Thường ho về sáng vào những đợt bội nhiễm do có nhiều đờm mủ ứ đọng trong phế quản giãn.Số lượng đờm thường nhiều (100-300 ml,có khi nhiều hơn). Đờm thường có màu vàng ngà, có khi trắng, đôi khi có màu xanh và thường có mùi hôi. Nếu cho đờm vào ống nghiệm và để lắng sau 6 giờ thì sẽ thấy chúng chia thành 2 phần: mủ ở dưới và dịch giãi ở trên,khi bệnh nhân đang ở giai đoạn bội nhiễm nặng thì phần dịch giãi ở trên đặc và có lẫn mủ.Những trường hợp ho nhiều đờm còn được gọi là loại giãn phế quản “thể ướt”.

+ Ho ra máu:khoảng 20-50% bệnh nhân giãn phế quản có ho ra máu.Những trường hợp ho ra máu mà không có đờm được gọi là loại giãn phế quản “thể khô”,trước đây loại này thường bị nhầm với lao phổi. Số lượng máu ho ra thường ít nhưng có biệt có trường hợp ra máu khá nhiều (500 ml). Một số bệnh nhân ho ra máu lẫn đờm, nhất là vào những đợt bị bội nhiễm.

+ Đau tức ngực, khó thở: khoảng 50-70% bệnh nhân có triệu chứng đau tức ngực và 20% có triệu chứng khó thở.Các triệu chứng này thường xuất hiện trong những đợt bội nhiễm nặng.

+ Nghe phổi: khoảng 1/2 số bệnh nhân nghe thấy có nhiều ran ẩm ở phổi,có khi có một số ran khô và giảm tiếng rì rào phế nang ở khu vực có giãn phế quản.Nếu có xẹp phổi thì thấy có hội chứng đông đặc co kéo tương ứng với vùng phổi xẹp.

Triệu chứng cận lâm sàng

Xét nghiệm X.quang

Xét nghiệm X.quang có giá trị rất lớn trong chẩn đoán bệnh giãn phế quản.

+ Chụp X.quang ngực thường: có thể thấy các biểu hiện như:

- Rốn phổi đậm.

- Các nhánh phế quản đậm do viêm quanh phế quản.

- Tại vùng giãn phế quản thường thấy có hình mờ không đều. Có khi thấy những hình tròn sáng nhỏ, đường kính khoảng 1-2 cm giống như một trùm nho ở đáy phổi, đôi khi còn thấy cả hình mức hơi mức nước ở các túi nhỏ đó.

- Đôi khi có thể thấy hình xẹp phổi hoặc dày dính màng phổi.

- Có khoảng 10% các trường hợp không thấy có hình gì đặc biệt trên phim X.quang chụp thường.  

+ Chụp phế quản cản quang:

- Phải chụp khi đã hết đợt nhiễm khuẩn,mỗi lần chỉ chụp một bên phổi,nên dùng thuốc cản quang tan trong nước vì thuốc cản quang tan trong dầu thường đọng lại lâu ngày ở phế nang.

- Chụp phế quản cản quang cho phép xác định vị trí và hình thái giãn phế quản.Từ chỗ phế quản giãn không còn thấy sự phân chia của phế quản nữa.

- Các số liệu thống kê qua chụp phế quản cản quang cho thấy:

85% bị giãn phế quản ở thuỳ dưới, 60% bị giãn ở phổi trái, 15% ở phổi phải và 25% ở cả hai bên.Giãn phế quản do lao thường bị ở thuỳ trên.

35% bị giãn phế quản hình trụ, 10% giãn hình túi và 35% giãn phối hợp cả hình trụ và hình túi.Giãn phế quản “thể khô” thường là loại giãn phế quản hình trụ.

+ Chụp động mạch phế quản:

Luồn ống thông (thường từ động mạch đùi) lên quai động mạch chủ và vào động mạch phế quản,bơm thuốc cản quang và chụp động mạch phế quản. Phương pháp này cho phép xác định được các hình phình giãn và các chỗ nối thông giữa động mạch phế quản và động mạch phổi tại các nơi có giãn phế quản (đây chính là nguyên nhân gây biến chứng ho ra máu trong bệnh giãn phế quản). Đồng thời,bằng phương pháp này có thể gây tắc động mạch phế quản nơi bị phình giãn và thông với động mạch phổi để điều trị ho ra máu.

+ Soi phế quản:

Có thể thấy được chỗ chít hẹp trong trường hợp giãn phế quản do bị chít hẹp phế quản.Cho phép tìm được nơi dịch mủ và máu từ các phế quản giãn chảy ra,nhờ đó có thể tiến hành sinh thiết niêm mạc phế quản và lấy dịch mủ đi cấy khuẩn và làm kháng sinh đồ.

+ Đo khí máu:

Trong giãn phế quản,đo khí máu có thể thấy độ bão hoà Oxy máu giảm và pCO2 máu tăng.

3. Biến chứng

Tại phổi

+ Viêm phổi tái diễn ở vùng phế quản giãn.

+ Apxe phổi,nhất là khi giãn phế quản ở thuỳ lưỡi vì mủ trong các phế quản giãn ở vùng này khó được dẫn lưu ra ngoài.

+ Mủ màng phổi.

+ Khí thũng phổi.

Toàn thân

+ Thoái hoá dạng tinh bột ở thận,gan và các cơ quan nội tạng khác.

+ Suy hô hấp mãn và tâm phế mãn.

4. Tiến triển

Các ổ giãn phế quản có thể không phát triển gì thêm trong một thời gian dài, nhưng nhiều khi có thể lan rộng ra sau nhiều đợt bội nhiễm.

Trong các trường hợp giãn phế quản lan rộng và lan tràn thì sớm hay muộn cũng sẽ phát triển tình trạng xơ phổi,nhiễm khuẩn mủ phế quản-phổi, suy hô hấp, suy tim và bệnh nhân có thể tử vong sau vài năm.


Triệu chứng lâm sàng của giãn phế quản là gì ?

Các biểu hiện toàn thân:

            Đa số trường hợp giãn phế quản toàn trạng không có gì thay đổi. Bệnh được phát hiện khi bị bệnh khác như: cúm, sởi, ho gà hoặc viêm phế quản mủ, có một số trường hợp bị giang mai bẩm sinh, những dị dạng bẩm sinh khác, một số trường hợp có rối loạn nội tiết, chậm dậy thì, sinh dục phụ kém phát triển, cường giáp trạng. Nói chung triệu chứng toàn thân phụ thuộc vào mức độ nguyên nhân và biến chứng của bệnh. Có thể có sút cân, thiếu máu...

Các triệu chứng của giãn phế quản

            Các bệnh nhân giãn phế quản thường có các dấu hiệu sau:

- Khạc đờm: là dấu hiệu gợi ý chẩn đoán, những bệnh nhân điển hình, có thể thấy khạc đờm rất nhiều, mỗi ngày có thể khạc ra tới 500ml thậm chí có trường hợp khạc ra đến 1 lít đờm mủ. Đờm có thể có mùi hôi, thối, màu xanh, vàng hoặc đục như mủ. Khi để đờm lắng xuống có thể thấy 3 lớp rõ rệt: lớp trên là bọt; lớp giữa là nhầy mủ; lớp dưới là mủ đục.

- Ho ra máu: ho, khạc ra máu lẫn đờm, lượng máu có thể ít (dưới 50ml) hoặc nhiều (> 200ml). Có trường hợp máu có thể ộc ra, gây tắc nghẽn đường thở, làm bệnh nhân khó thở dữ dội và có thể tử vong.

- Khó thở: đây cũng là biểu hiện khá thường gặp, một số bệnh nhân có thể có khó thở với tiếng cò cứ, làm nhầm tưởng với bệnh hen phế quản.

- Đau ngực: là dấu hiệu sớm của nhiễm khuẩn phổi ở vùng giãn phế quản.

- Khi dùng ống nghe khám phổi có thể thấy nhiều tiếng nổ lép bép ở vùng giãn phế quản.


Ai dễ mắc bệnh giãn phế quản?

Giãn phế quản là tình trạng giãn không hồi phục các phế quản nhỏ và trung bình kèm theo sự rối loạn cấu trúc các lớp phế quản, tăng tiết dịch phế quản và nhiễm khuẩn từng đợt. Bệnh có thể do bẩm sinh hoặc mắc phải. Nam mắc bệnh nhiều hơn nữ với tỉ lệ so sánh 4 nam/1 nữ.

Nhóm đối tượng cần lưu ý

Có thể bạn đã từng biết một người họ hàng hay bạn bè, trước đây là người khỏe mạnh bình thường, nay nghe tin người đó bị bệnh giãn phế quản. Điều mà bạn muốn biết là vì sao từ một người bình thường lại mắc bệnh giãn phế quản? Có phòng tránh được không?

Giãn phế quản có thể do bẩm sinh hoặc mắc phải, trong đó bệnh mắc phải là phổ biến, nhưng có thể phòng tránh được. Bệnh giãn phế quản mắc phải có hai thể khu trú và lan tỏa. Thể khu trú do phế quản bị hẹp một phần gây nên sự ứ dịch tiết nên dễ nhiễm khuẩn và làm cho phế quản bị giãn ra. Các bệnh gây hẹp phế quản là khối u lành tính hoặc ác tính, dị vật đường thở; lao sơ nhiễm, áp xe phổi… Thể lan tỏa thường do di chứng của các bệnh: sởi, ho gà, nhiễm Arbovirus. Đặc biệt có một bệnh hiếm gặp là bệnh xơ tụy tạng nhầy kén, làm rối loạn tiết dịch gây nên nhiễm khuẩn tái phát dẫn đến giãn phế quản rất nặng, suy hô hấp mạn, bệnh nhân thường tử vong trước tuổi trưởng thành. Giãn phế quản do hoá chất: người làm việc lâu ngày với các hoá chất bay hơi, hít phải hóa chất vào đường hô hấp, chúng gây kích thích, tăng tiết và tổn thương cấu trúc thành phế quản, gây ho và tăng áp lực trong lòng phế quản dẫn tới giãn phế quản.

Giãn phế quản bẩm sinh có thể gặp trong bệnh đa kén phổi, thường phối hợp với đa kén thận, tụy và gan; Suy giảm miễn dịch thể dịch toàn thể. Suy giảm miễn dịch tế bào: gặp trong hội chứng Kartagener, giãn phế quản phối hợp với đảo phủ tạng và viêm xoang sàng, xoang hang.



Phế quản bình thường (trên), giãn phế quản (dưới).

Biểu hiện của giãn phế quản

Nếu chú ý, bạn rất dễ nhận thấy một người bị bệnh giãn phế quản nhờ các biểu hiện sau đây: khạc đờm, gặp ở 80% bệnh nhân bị giãn phế quản, họ thường khạc đờm nhiều nhất vào buổi sáng, hay có khi khạc đờm rải đều trong ngày. Lượng đờm nhiều ít tùy từng bệnh nhân, thường khạc đờm: từ 20-100 ml/ngày, nhiều hơn trong đợt cấp. Đờm trong bệnh giãn phế quản có mùi thạch cao, có khi có mùi hôi, nếu để lắng sẽ có 4 lớp từ trên xuống dưới là: bọt, dịch nhầy trong, đờm mủ đặc, đờm mũi nhầy. Tuy nhiên có người mắc bệnh giãn phế quản thể khô không khạc đờm. Ho thường kèm theo khạc đờm. Bạn dễ nhận thấy bệnh nhân “ho khạc quanh năm”. Khoảng 8% bệnh nhân ho ra máu. Ho ra máu với các dạng: tia máu đỏ trong đợt viêm; ho ra máu lượng nhiều hơn, màu đỏ chói là chảy máu khi có biến chứng; Khó thở; Nhiễm khuẩn phổi tái phát nhiều lần; Tràn dịch màng phổi. Ở người bệnh lâu ngày, bạn có thể nhìn thấy ngón tay hình dùi trống. Bệnh có các biến chứng: viêm phổi thùy, phế quản phế viêm, ápxe phổi, tràn dịch màng phổi, lao phổi, ápxe não, ho ra máu… Sau nhiều năm tiến triển sẽ dẫn đến suy hô hấp mạn và tâm phế mạn, bệnh nhân có thể tử vong sau vài năm.



Giãn phế quản nhìn trên phim chụp cắt lớp vi tính.

Những việc cần làm để tránh mắc bệnh

Việc chữa bệnh giãn phế quản rất khó khăn, tốn nhiều thời gian và kinh phí. Tùy theo thể bệnh và giai đoạn tổn thương mà dùng phương pháp điều trị thích hợp như dẫn lưu tư thế để tháo mủ ra ngoài. Dùng kháng sinh theo kháng sinh đồ, tức là cấy đờm tìm vi khuẩn rồi dùng kháng sinh có tác dụng diệt vi khuẩn đó hiệu quả nhất. Phẫu thuật cắt bỏ vùng phổi bị giãn phế quản. Vì vậy những việc cần làm để tránh mắc bệnh sau đây là rất cần thiết đối với mọi người.

- Bạn nên cho gia đình bạn, đặc biệt là trẻ em tiêm vacxin phòng ngừa bệnh cảm cúm, vì khi bị cảm cúm, sức đề kháng của cơ thể giảm sẽ rất dễ mắc các bệnh nhiễm khuẩn tai mũi họng và đường hô hấp mà hậu quả là bị giãn phế quản.

- Các bậc cha mẹ nên đưa con đi tiêm phòng đầy đủ Chương trình tiêm chủng mở rộng để phòng các bệnh: lao, sởi, bạch hầu, ho gà bởi nếu trẻ mắc các bệnh này rất dễ bị giãn phế quản lúc trưởng thành.

- Khi bạn hoặc người thân của bạn bị các bệnh bẩm sinh hay mắc phải như: polyp phế quản, dị vật đường thở, khối u lành tính hoặc ác tính ở phổi, lao sơ nhiễm, ápxe phổi, viêm phổi, phế quản cấp và mạn tính, nhiễm khuẩn tai mũi họng…cần phải điều trị khỏi hẳn, có như thế mới tránh di chứng là nguyên nhân gây giãn phế quản sau này.

- Đối với người làm việc trong môi trường phải tiếp xúc với hóa chất dễ bay hơi cần phải sử dụng các phương tiện bảo hộ lao động như đeo khẩu trang, đeo kính hoặc mặt nạ phòng độc. Chủ cơ sở phải có biện pháp làm thông thoáng không gian làm việc như sử dụng quạt thông gió, mở nhiều cửa tạo sự thông thoáng cho phòng làm việc, dùng máy hút bụi, hút hơi hóa chất… để tránh bị giãn phế quản do hít phải hóa chất.

- Vệ sinh răng miệng hàng ngày, đeo khẩu trang khi ra đường hay ở nơi công cộng, để tránh lây nhiễm bệnh qua đường hô hấp, ngăn chặn hậu quả giãn phế quản.

(St)

có thể cho tôi hỏi các nhánh phế quản tăng đậm thì có nguy hiểm không( tôi hay bị đau ở hai bên bả lưng)và cách điều trị như thế nào? cảm ơn nhiều!
hơn 1 tháng trước - Thích (14)
Gửi hỏi đáp - bình luận