Tử vi tuổi Kỷ Dậu năm 2013. Những điều cần biết về vận mệnh người tuổi Dậu năm 2013.
Xem tử vi tuổi dậu năm 2013 Quý tỵ
Bản Chất
Con gà tượng trưng cho sự tự tin, kiêu ngạo và tích cực. Những người tuổi Dậu là người sôi nổi và có vẻ bề ngoài lòe loẹt. Tuy nhiên, họ cũng là người trung thành, đáng tin cậy với tính cách trung thực và thẳng thắn.
Người tuổi Dậu tự hào về chính họ và không thấy e ngại về thái độ huênh hoang của mình. Lý do là họ luôn luôn hoàn hảo và họ tập trung hết sức để làm tôn lên vẻ ngoài của mình. Đôi lúc họ là người hống hách và khó sống chung.
Nhưng nếu bạn có thể vượt qua điều đó thì bạn sẽ hiểu ra rằng người tuổi Dậu cũng là người biết quan tâm, tình cảm và lãng mạn.
Nếu bạn sinh vào những năm sau đây thì bạn là người tuổi Dậu.
Tuổi Dậu: 1909, 1921, 1933, 1945, 1957, 1969, 1981, 1994, 2005
Sức Khỏe
Người tuổi Dậu là những kẻ năng động, vì thế họ có sức khỏe tốt. Nếu bị bệnh thì họ cũng có khả năng hồi phục nhanh chóng. Đôi khi, họ đảm nhận quá nhiều việc khiến họ bị stress và trái tính trái nết.
Sự nghiệp
Tận tụy tích cực và chăm chỉ làm việc là 2 đặc điểm của người tuổi Dậu giúp họ thành công trong sự nghiệp. Họ cũng có xu hướng đặt sự nghiệp làm mục tiêu hàng đầu trong cuộc đời.
Tình duyên
Người tuổi Dậu là người chân thành nhưng lại thể hiện bên ngoài là một kẻ hống hách nên khi tiếp xúc với người khác thì khó gây thiện cảm, đặc biệt là đối với những người nhạy cảm. Họ cần một người bạn đời có thể tiếp nhận trực tiếp cách xử sự như thế.
Đây là kiểu người có khả năng thấu hiểu được những người có vẻ bề ngoài cứng rắn và nhìn nhận họ theo đúng bản chất thực sự.
Hạp tuổi
Những người tuổi Dậu hạp với tuổi Sửu, tuổi Tỵ và tuổi Thìn.
Xem bói, tử vi tết Quý Tỵ 2013 tuổi Kỷ Dậu 1969
Biện giải:
Tết Nguyên đán là dịp lễ quan trọng nhất trong văn hóa của người Việt. Khi Tết đến xuân về, mọi người thường tiến hành nhiều công việc như cúng gia tiên, trừ tịch, khai xuân, xông đất, mừng tuổi, khai trương,... hầu cầu mong một năm mới với nhiều sức khỏe, hạnh phúc, của cải dồi dào. Chính vì lẽ đó, việc lựa chọn người xông đất, ngày giờ xuất hành, hướng xuất hành, ngày giờ khai trương, mở cửa trở nên hết sức quan trọng trong tín ngưỡng người Việt.
1. Chọn người xông đất:
Tục lệ xông đất đã có lâu đời ở Việt Nam. Ngay sau thời khắc giao thừa, bất cứ người nào bước từ ngoài vào nhà với lời chúc năm mới được coi là đã xông đất cho gia chủ. Cho nên cứ cuối năm, mọi người cố ý tìm xem những người trong bà con hay láng giềng có tính vui vẻ, linh hoạt, đạo đức và thành công để nhờ sang thăm, hầu cho mọi việc trong năm của chủ nhà cũng được trôi chảy thông suốt.
Gia chủ sinh năm Kỷ Dậu, nên chọn người xông đất theo hướng dẫn sau:
- Tuổi xông đất tốt nhất: 1964 (Giáp Thìn);
- Tuổi xông đất tương đối tốt: 1937 (Đinh Sửu); 1940 (Canh Thìn); 1941 (Tân Tỵ); 1949 (Kỷ Sửu); 1952 (Nhâm Thìn); 1961 (Tân Sửu); 1964 (Giáp Thìn); 1976 (Bính Thìn); 1977 (Đinh Tỵ); 1988 (Mậu Thìn); 1989 (Kỷ Tỵ); 1997 (Đinh Sửu); 2000 (Canh Thìn); 2001 (Tân Tỵ); 2009 (Kỷ Sửu); 2012 (Nhâm Thìn);
- Tuổi tuyệt đối kỵ xông đất: 1939 (Kỷ Mão); 1951 (Tân Mão); 1963 (Quý Mão); 1975 (Ất Mão); 1987 (Đinh Mão); 1999 (Kỷ Mão); 2011 (Tân Mão);
- Đặc biệt kỵ nhất các tuổi: 1963 (Quý Mão); 1975 (Ất Mão);
- Các tuổi còn lại xông đất cũng được, không tốt cũng không xấu.
2. Chọn ngày giờ xuất hành, ngày giờ khai trương mở hàng:
Xuất hành là lần đi ra khỏi nhà đầu tiên trong năm, thường được thực hiện vào ngày tốt đầu tiên của năm mới để đi tìm may mắn cho bản thân và gia đình. Trước khi xuất hành, người ta phải chọn ngày Hoàng đạo, giờ Hoàng đạo và các phương hướng tốt để mong gặp được các quý thần, tài thần, hỉ thần...
Mùng 1 Tết (Ngày Đinh Mùi 10/2/2013):
Là ngày: Hoàng Đạo (Ngọc Đường)
Tiết: Lập xuân - Trực: Chấp (Bình)
Bảo nhật (can sinh chi - đại cát); ;
Cát tinh: Thiên đức;Tam hợp;
Hung tinh: Đại hao;Tử khí;Quan phù;Hoả tai;
Giờ hoàng đạo: Tuất (19 - 21h); Hợi (21 - 23h); Dần (3 - 5h); Mão (5 - 7h); Tỵ (9 - 11h); Thân (15 - 17h);
Mùng 2 Tết (Ngày Mậu Thân 11/2/2013):
Là ngày: Hắc Đạo (Thiên Lao)
Tiết: Lập xuân - Trực: Phá (Hung)
Bảo nhật (can sinh chi - đại cát); ;
Cát tinh: Thiên giải;Thiên quí;Lộc mã;Giải thần;
Hung tinh:
Giờ hoàng đạo: Tý (23 - 1h); Sửu (1 - 3h); Thìn (7 - 9h); Tỵ (9 - 11h); Mùi (13 - 15h); Tuất (19 - 21h);
Mùng 3 Tết (Ngày Kỷ Dậu 12/2/2013):
Là ngày: Hắc Đạo (Huyền Vũ)
Tiết: Lập xuân - Trực: Nguy (Hung)
Bảo nhật (can sinh chi - đại cát); Can chi xung mệnh tháng (hung); ;
Cát tinh: Thiên thành;
Hung tinh: Địa hoả;
Giờ hoàng đạo: Dần (3 - 5h); Mão (5 - 7h); Ngọ (11 - 13h); Mùi (13 - 15h); Dậu (17 - 19h); Tý (23 - 1h);
Mùng 4 Tết (Ngày Canh Tuất 13/2/2013):
Là ngày: Hoàng Đạo (Tư Mệnh)
Tiết: Lập xuân - Trực: Thành (Cát)
Thoa nhật (chi sinh can - tiểu cát); ;
Cát tinh: Nguyệt đức;
Hung tinh: Nguyệt phá;
Giờ hoàng đạo: Thìn (7 - 9h); Tỵ (9 - 11h); Thân (15 - 17h); Dậu (17 - 19h); Hợi (21 - 23h); Dần (3 - 5h);
Mùng 5 Tết (Ngày Tân Hợi 14/2/2013):
Là ngày: Hắc Đạo (Câu Trần)
Tiết: Lập xuân - Trực: Thu (Bình)
Bảo nhật (can sinh chi - đại cát); ; Nguyệt Kỵ;
Cát tinh: Thiên hỷ;
Hung tinh: Thổ cấm;Cô thần;Trùng phục;
Giờ hoàng đạo: Ngọ (11 - 13h); Mùi (13 - 15h); Tuất (19 - 21h); Hợi (21 - 23h); Sửu (1 - 3h); Thìn (7 - 9h);
Nên chọn các ngày Hoàng Đạo, tránh ngày Hắc Đạo. Thứ nữa nên chọn các ngày có Trực Cát, tránh Trực Hung, chọn ngày Bảo Nhật, tránh ngày Nguyệt Kỵ, Phạt Nhật,... Tiếp đó xét đến các cát tinh, hung tinh. Nên chọn ngày nào có nhiều sao tốt, ít sao xấu chiếu. Đặc biệt lưu ý cặp sao Trùng Phục, Trùng Tang rất xấu. Sau khi cân nhắc tổng thể các yếu tố ta có thể tìm được ngày xuất hành tốt nhất có thể được (lưu ý không thể có ngày tuyệt đối tốt, chỉ nên chọn ngày tốt nhất trong khả năng có thể thôi).
Sau khi chọn ngày ta chọn tiếp đến giờ tốt. Giờ tốt là các giờ Hoàng Đạo theo ngày tương ứng ở trên.
Tương tự như việc chọn ngày xuất hành, đầu Xuân, nhằm vào ngày tốt, giờ tốt, người có chức tước thì khai ấn, học trò khai bút, nhà nông khai canh, người buôn bán thì khai trương, mở hàng, hầu mong công việc tiến triển thuận lợi trong suốt cả năm. Việc chọn giờ khai trương mở hàng cũng tương tự như việc chọn ngày xuất hành ở trên.
3. Chọn hướng xuất hành:
Để chọn hướng xuất hành, cần tìm hướng có Hỷ Thần hoặc Tài Thần, tránh Hạc Thần. Ba loại thần sát chỉ phương hướng đó thay đổi hướng theo ngày can chi cả năm.
Nếu xuất hành vào ngày mùng 1 Tết, nên xuất hành theo hướng Đông (Tài Thần) hoặc hướng Nam (Hỷ Thần). Vào ngày này Hạc Thần ở trên trời nên không cần quan tâm.
Nếu xuất hành vào ngày mùng 2 Tết, nên xuất hành theo hướng Bắc (Tài Thần) hoặc hướng Đông Nam (Hỷ Thần). Vào ngày này Hạc Thần ở trên trời nên không cần quan tâm.
Nếu xuất hành vào ngày mùng 3 Tết, nên xuất hành theo hướng Nam (Tài Thần). Hướng Đông Bắc được Hỷ Thần đóng là tốt nhưng cũng là hướng có Hạc Thần (xấu), nên tốt xấu trung hòa chỉ là bình thường.
Nếu xuất hành vào ngày mùng 4 Tết, nên xuất hành theo hướng Tây Nam (Tài Thần) hoặc hướng Tây Bắc (Hỷ Thần). Tránh hướng Đông Bắc (Hạc Thần) là hướng xấu.
Nếu xuất hành vào ngày mùng 5 Tết, nên xuất hành theo hướng Tây Nam (Tài Thần) hoặc hướng Tây Nam (Hỷ Thần). Tránh hướng Đông Bắc (Hạc Thần) là hướng xấu.
Tử vi Kỷ Dậu 45 tuổi – Âm nữ năm Quý Tị 2013
Gieo quẻ các tuổi trong năm Quý Tỵ 2013
Tử vi Kỷ Dậu 45 tuổi – Âm nữ năm Quý Tị 2013
Sanh từ 17/02/1969 đến 5/2/1970
Tướng tinh: Con Thỏ. Con dòng Huỳnh Đế, quan lộc
- Mạng: Đại trạch Thổ (Đất nhà lớn)
- Sao: Thủy Diệu: Lo buồn
- Hạn: Toán tận: Trở ngại, va vấp
- Vận niên: Kê giáp viên (Gà về vườn)
- Thiên can: Kỷ gặp Quý: Khắc xuất, thắng lợi
- Địa chi: Dậu gặp Tị: Khắc nhập, hao tốt
- Xuất hành: Ngày Mồng Một Tết:
- Từ 7 giờ đến 11 giờ sáng (giờ địa phương)
- Đi về hướng Đông Bắc để đón Tài Thần
- Màu sắc: Hạp màu: đỏ, vàng. Kỵ: đen, trắng
TỔNG QUÁT:
Quý Bà tuổi Kỷ Dậu, được Thái Dương chiếu mạng, là người khôn lanh, năng động. Toan tính sáng suốt, dễ thành công trên thương trường nhất là lãnh vực kinh doanh bất động sản. Đặc biệt, với tài tiên liệu, Quý Bà có khả năng làm giàu nhanh chóng, nhưng tiền của khó nắm giữ, tiền vào buổi sáng, ra buổi chiều.
Bản tính hiền lương, thương người dễ bị bạn bè lợi dụng. Đối với gia đình, là người vợ, người mẹ hết lòng hy sinh cho chồng cho con nhưng ít xây dựng được mái ấm hạnh phúc. Nếu có con gái đầu lòng, cuộc sống nhờ con mà đỡ vất vả.
Đa phần Quý Bà có nhiều tự tin, ít chịu nghe lời góp ý, đường tình duyên cũng như tài lộc nhiều trắc trở, hợp tan. Càng lớn tuổi, càng có nhiều kinh nghiệm, lòng tự tin thái quá đã mòn dần, sự nghiệp mới vững vàng, ngày càng phú túc, giàu sang và gia đình cũng có phần êm ấm.
Bây giờ đã đi vào Trung vận, sự nghiệp vẫn chưa ổn định, nhưng đời sống đã khá cao. Hậu vận mới thật bền vững, gia đình sự nghiệp vững bền, con cái nên danh.
SỰ NGHIỆP:
Năm nay, Quý Bà gặp sao Thủy Diệu chiếu mạng, thường sinh chuyện lo buồn. Cẩn thận khi làm việc hay đi lại trên vùng sông nước. Sao Thủy Diệu thuộc hành Thủy, đối với mạng Thổ Quý Bà, mọi chuyện không có gì trầm trọng, có thể ngăn chặn, hóa giải được …
Với hạn Toán tận, toan tính thường gặp trở ngại, dễ phạm sai lầm và cần phòng va vấp, đụng xe …
Với Tứ Trụ, với Thiên thắng, Địa tổn, công danh tài lộc thăng tiến, mưu sự Tiền Hung hậu Khiết. Gia đình, sức khỏe bất an, có nhiều rối rắm, phiền muộn lo âu.
Vận niên Kê giáp viên, Quý Bà hưởng được thời gian thoải mái, có lợi cho sức khỏe, tinh thần và kinh tế đầy đủ. Vận niên này cũng báo hiệu, năm nay dù có trở ngại khó khăn, sự nghiệp vẫn bảo tồn, gia đình yên ổn.
Phối hợp các yếu tố trên, đứng về mặt Ngũ hành để luận giải, năm nay Can Quý thuộc Âm, Ngũ hành hợp Hỏa, Trung vận là Thiếu Chủy, Hỏa vận bất cập. Đối với Quý Cô, mạng Thổ gặp Hỏa có nhiều phần lợi ích về sức khỏe lẫn danh lộc. Sao Hạn hơi yếu Vận Thế trung bình nhưng Vận niên và Ngũ hành khá tốt, năm nay dù khó khăn trong công việc cũng như gia đạo có những xáo trộn bất an vẫn vượt qua, tạo được vài thành quả khả quan. Một năm trên Trung Bình đối với Quý Bà.
Xét về mặt Tử Vi, Tiểu vận đi vào Thắng Địa, có lợi cho danh lộc lẫn phúc thọ, đồng thời còn có khả năng ngăn chặn, hóa giải các sự chẳng lành do Sao Hạn xấu gây nên.
Cung Tiểu vận có Thiên mã, Tấu thơ, Đường phù tọa thủ, có nhiều dịp đi xa, danh lộc tăng tiến, có lợi về nhà cửa, đất điền hay có sự thay đổi chỗ ở, chỗ làm tốt đẹp hơn. Đồng cung có Tang môn, Cô thần, một mình Quý Bà phải đương đầu, giải quyết những trở ngại chống phá và có thể phải chịu đựng những tin buồn của gia tộc. Nếu Quý Bà đang hoạt động ở lãnh vực kinh doanh nhà đất, sẽ có nhiều thành công, gặp nhiều cơ hội tốt, phát đạt nhanh.
Với Quyền, Tướng, Ấn hội nhập nhưng đồng cung có nhiều Phá Bại tinh, mặc dù Quý Bà là người có năng lượng hoạt động, có điều kiện để vươn xa nhưng chung quanh có rất nhiều trở lực, không những từ bên ngoài mà còn cả trong gia đình. Dù với bản lĩnh nhiều tự tin, dù có vượt qqua trở ngại, thành quả tạo được cũng không đủ bù đắp. Vì vậy, năm nay chỉ nên toan tính các việc trong tầm tay, dễ thành công và cuộc sống cũng giảm phần sóng gió.
Cung Mệnh có Bạch hổ, Đại sát đáo nhập, dễ gặp chuyện xấu khó lường, tài lộc không thuận và người thân hay bản thân cũng dễ gặp nạn tai trầm trọng hay bị đau ốm gây nhiều tốn hao. Bản thân được Giải thần độ mạng nên có thể vượt qua hung hiểm, cần làm thêm việc thiện, sự may mắn sẽ càng nhiều, dễ thoát khỏi khó khăn.
Cung Tài Bạch, với Thiên mã ngộ Lộc tồn, có nhiều Hao Phá tinh vây quanh, tiền bạc có lúc vào nhanh chóng nhưng thất thường và phải tốn hao nhiều mặt. Có của dư của để nhưng nếu “Vung tay quá trán” sẽ gặp khó khăn về tài chánh.
Nhìn chung các mặt, năm nay Tử Vi nào Thắng Địa, nhưng có nhiều chống phá, trở ngăn, danh lộc có vào nhưng khó bảo toàn lợi nhuận. Một năm thắng lợi nhưng nhiều khó khăn.
TÌNH CẢM:
Năm nay, với Địa tổn, gia đạo bất an. Sao chiếu mạng cũng mang đến nhiều nỗi buồn. Đối với gia đình, Quý Bà là người quán xuyến hết việc trong ngoài nhưng đừng nên tự chuyên tự quyết. Dễ sinh bất hòa, khắc khẩu trong tình chồng vợ.
Năm nay có lợi về nhà cửa, đất điền cũng là niềm vui chung của vợ chồng. Đa phần Quý Bà số có con đông, năm nay không nên có thêm cháu bé, vì đứa con tuổi Tị sau này không nghe lời Mẹ cha.
Có nhiều dịp đi xa, có lợi về danh lộc nhưng phải cẩn thận trong quan hệ, có thể bị kẻ xấu gièm pha, gây bất ổn cho tình vợ chồng.
Đối với Quý Bà độc thân, quan hệ lứa đôi dễ bị phản bội lừa gạt. Đừng quá tin vào lời nói mà mang nỗi buồn, thất vọng. Nếu đã có người ý hợp tâm đồng, muốn tính đến hôn nhân, sẽ không có gì trở ngại.
Quý Bà hợp với người tuổi:
- Mậu Thân (46 tuổi)
- Canh Tuất (44 tuổi)
- Tân Hợi (43 tuổi).
Khắc kỵ với tuổi
- Bính Ngọ (48 tuổi)
- Quý Mẹo (51 tuổi)
- Đinh Dậu (57 tuổi)
- Kỷ Dậu (đồng tuổi).
Khai trương, nhận việc, xuất hành, nên chọn giờ chẵn, ngày chẵn, tháng lẻ, mọi việc sẽ được thuận lợi.
SỨC KHỎE:
Năm nay, Bạch hổ nhập Cung Mệnh, sức khỏe bất an, thường bị dau nhức gân xương và cần quan tâm đến bệnh phụ nữ. Lái xe cẩn thận. Phòng tai nạn sông nước. Bổn mạng vững vàng, Có ốm đau cũng mau bình phục.
Tử vi trọn đời tuổi Kỷ Dậu:
Nam Mạng – Kỷ Dậu
Sanh năm: 1909, 1969 và 2029
Cung KHÔN. Trực CHẤP
Mạng ĐẠI TRẠCH THỔ (đất nhà lớn)
Khắc THIÊN THƯỢNG THỦY
Con nhà HUỲNH ĐẾ (quan lộc)
Xương CON GÀ. Tướng tinh CON THỎ
Phật Bà Quan Âm độ mạng
Kỷ Dậu mạng Thổ cung Khôn,
Đại trạch đất lớn ở thì say mê.
Thìn, Tuất, Sửu, Mùi chẳng chê,
Tỵ Ngọ sáu tháng đặng bề an thân.
Thu Đông hưu tù phân vân,
Hai mùa làm đặng công thần cũng lo.
Số này lúc nhỏ lao đao,
Hậu vận sung sướng phong lưu thanh nhàn.
Tánh người ngay thẳng chẳng gian,
Lại thêm có số tu hành, thọ thân.
Tha phương lập nghiệp mới nên,
Cửa nhà an ổn, gia môn thuận hòa.
Số này hưởng lộc tuổi già,
Cũng như áo gấm lại càng thêm hoa.
CUỘC SỐNG
T uổi Kỷ Dậu cuộc đời được sung sướng về thể xác và tiền bạc được dồi dào, tuổi nhỏ cũng có nhiều lao đao lận đận. Từ trung vận trở đi mới được thành công và sống an nhàn.
Tài lộc được tốt đẹp, công danh sự nghiệp ở vào mức độ trung bình, Số hưởng thọ trung bình từ 54 đến 66 tuổi là mức tối đa, nhưng nếu làm hiền, ăn ở phước đức thì sẽ được gia tăng niên kỷ, gian ác thì sẽ giảm kỷ.
TÌNH DUYÊN
T heo khoa lý số thì tuổi Kỵ Dậu về vần đề tình duyên sẽ diễn tiến trong suốt cuộc đời như sau: Nếu bạn sanh vào những tháng nầy, thì trong cuộc đời bạn có ba lần thay đổi về vấn đề tình duyên, đó là bạn sanh vào những tháng 4, 8, 9 và 12 Âm lịch. Nếu bạn sanh vào những tháng nầy, thì cuộc đời bạn có hai lần thay đổi về vấn đề tình duyên, đó là bạn sanh vào những tháng 1, 2, 3, 4, 5 và 10 Âm lịch. Và nếu bạn sanh vào những tháng nầy, thì cuộc đời bạn chỉ một lần lập gia đình và trọn đời một vợ một chồng, sống hạnh phúc, đó là bạn sanh vào những tháng 6, 7 và 11 Âm lịch.
GIA ĐẠO, CÔNG DANH
P hần gia đạo được yên hòa, công danh tuổi nhỏ lên cao, nhưng sau đó lại bị lu mờ và sống an thân cho đến lúc tuổi về chiều.
Sự nghiệp thành công và vững chắc vào số tuổi 40 trở đi, tiền bạc được dư dả và sống cuộc đời sung túc cho đến hết cuộc đời.
NHỮNG TUỔI HẠP LÀM ĂN
Sau đây là những tuổi hạp với tuổi Kỷ Dậu trong sự làm ăn, đó là những tuổi Tân Hợi, Nhâm Tý, Giáp Dần, Đinh Tỵ.
LỰA CHỌN VỢ, CHỒNG
Việc vợ chồng nên chọn những tuổi này thì làm ăn được tốt, đó là những tuổi Tân Hợi, Nhâm Tý, Giáp Dần, Đinh Tỵ.
Bạn kết duyên với những tuổi này thì đời bạn chỉ tạo được một cuộc sống trung bình mà thôi, đó là bạn kết hôn với các tuổi: Canh Tuất, Bính Thìn, Nhâm Tuất.
Đó là bạn kết duyên với những tuổi: Quý Sửu, Kỷ Mùi, Tân Sửu. Những tuổi này rất khắc kỵ và không hạp với tuổi bạn về cả hai phương diện tài lộc cũng như tình duyên.
NHỮNG TUỔI ĐẠI KỴ
Tuổi Kỷ Dậu gặp tuổi kỵ trong sự làm ăn thì nên tránh hay không nên giao thiệp về tiền bạc. Gặp tuổi kỵ về tình duyên thì nên âm thầm ăn ở với nhau, không nên làm lễ thành hôn hay ra mắt thân tộc một cách linh đình. Gặp tuổi kỵ trong vấn đề con cái thì phải cúng sao giải hạn cho cả hai tuổi và phải tùy theo sao hạn của từng năm thì sẽ giải được hạn, bạn nhớ đừng nên bỏ qua có thể có hại.
NHỮNG NĂM KHÓ KHĂN NHẤT
Tuổi Kỷ Dậu có những năm khó khăn nhứt trong cuộc đời là những năm vào số tuổi 23, 26, 28, 36 và 42 tuổi, những năm này, làm ăn có thể bị thất bại và gặp phải nhiều sự khó khăn trong cuôc sống.
NGÀY GIỜ XUẤT HÀNH HẠP NHẤT
Tuổi Kỷ Dậu có những ngày, giờ xuất hành hạp nhứt. mang lại được nhiều tốt đẹp trong cuộc sống, đó là những ngày chẵn, tháng chẵn và giờ chẵn, xuất hành vào ngày giờ và tháng kể trên sẽ không bao giờ gặp sự thất bại và có nhiều kết quả về đường tài lộc, công danh, sự nghiệp lẫn tiền tài.
NHỮNG DIỄN TIẾN TỪNG NĂM
Từ 20 đến 25 tuổi: 20 tuổi, năm này vượng phát về vấn đề tình cảm, tài lộc yếu kém, 21 và 22 tuổi, những năm này trung bình, 23 và 24 tuổi có thành công về công danh, gia đạo, 25 tuổi được nhiều may mắn.
Từ 26 đến 30 tuổi: Thời gian này bổn mạng khá tốt đẹp, cuộc sống được đầy đủ và có nhiều may mắn, việc làm ăn có kết quả tốt đẹp. Tuy nhiên, coi chừng cuối năm 30 tuổi có thể lâm trọng bệnh bất ngờ.
Từ 31 đến 35 tuổi: Những năm này công việc làm ăn bình thường, tiền bạc trung bình. Vấn đề quan trọng xảy ra cho cuộc sống, bổn mạng vững vàng và có nhiều tốt đẹp trong cuộc đời bạn.
Từ 36 đến 40 tuổi: Những năm này cẩn thận, sẽ có đại nạn hay gặp nhiều xui xẻo, nên cẩn thận cho lắm, đừng nên làm lớn có thể bị thất bại, những năm này bất tiện cho việc đi xa, kỵ mùa Đông, mùa này làm ăn không được khá, coi chừng có kẻ rấp rang.
Từ 41 đến 45 tuổi: Trong khoảng thời gian này bạ sẽ gặp được nhiều cơ hội, tạo được nhiều tiền bạc và giữ vững được tiền bạc, việc làm ăn, buôn bán, giao dịch được trôi chảy, không có trở ngại. Đây là những năm đẹp nhất trong đời bạn.
Từ 46 đến 57 tuổi: Thời gian này trung bình, không có việc gì quan trọng xảy ra, hoặc những chuyện làm bạn có nhiều bực mình, nên cẩn thận về bổn mạng. Những năm này có phần hơi kém về tài lộc, cũng như về những việc bất lợi thình lình xảy ra, có thể làm cho bổn mạng và tài lộc của bạn có phần suy yếu.
Từ 58 đến 60 tuổi: Tuổi 58, thường đau bịnh, rất đại kỵ vào những tháng 5 và 10, nên cẩn thận đề phòng bản thể những tháng này rất kỵ, nên phòng ngừa kẻo hao tài.
Nữ Mạng – Kỷ Dậu
Sanh năm: 1909, 2029 và 2029
Cung LY
Mạng ĐẠI TRẠCH THỔ (đất nhà lớn)
Xương CON GÀ. Tướng tinh CON THỎ
Phật Bà Quan Âm độ mạng
Kỷ Dậu mạng Thổ cung Ly,
Đất ở nhà lớn dễ gì tìm ra.
Hạp thì Thìn, Tuất, Sửu, Mùi,
Tỵ, Ngọ sáu tháng hạp mùa thuận sanh.
Thu Đông chẳng hạp chẳng an,
Tuy làm giàu có cũng là cực thân.
Đầu tiên là có của kho,
Thế mà chẳng đặng vững bền tiêu hao.
Nhà của nhiều lớp rã tan,
Sắm rồi bán đó chẳng bền vè sau.
Nhưng mà nhờ đức Phật Trời,
Làm ăn có của ở thời vận sau.
Lỗi sanh vô phước xấu phần,
Chơi bạn không tốt nhiều lần hại ta.
Vợ chồng chẳng được thuận hòa,
Thế mà co cái đầy đ àng phải lo.
CUỘC SỐNG
Tuổi Kỷ Dậu cuộc đời có nhiều hay đẹp về hậu vận, trung vận và tiền vận hơi có nhiều vất vả lao đao về cuộc sống. Tóm lại, tuổi Kỷ Dậu chỉ có phúc và được hưởng sung sướng trọn vẹn vào hậu vận, cuộc sống vào tiền vận và hậu vận có nhiều kết quả tốt đẹp. Nhất là về hậu vận sẽ được gặp nhiều may mắn như ý muốn.
Tuổi Kỷ Dậu hưởng thọ trung bình từ 62 đến 66 là mức tối đa, nếu có làm được nhiều việc lành thì sẽ được gia tăng niên kỷ, gian ác thì sẽ bị giảm kỷ.
TÌNH DUYÊN
Về vấn đề tình duyên, tuổi Kỷ Dậu có ba trường hợp như sau:
Nếu sanh vào những tháng sau đây, bạn sẽ có ba lần thay đổi về vấn đề tình duyên và hạnh phúc, đó là nếu bạn sanh vào những tháng: 1 và 9 Âm lịch. Nếu bạn sanh vào những tháng nầy bạn sẽ phải hai lần thay đổi về vấn đề tình duyên và hạnh phúc, đó là nếu bạn sanh vào những tháng: 2, 3, 5 và 10 Âm lịch. Nhưng nếu bạn sanh vào những tháng nầy cuộc đời bạn sẽ hưởng được hoàn toàn hạnh phúc, đó là nếu bạn sanh vào những tháng: 4, 6, 7, 8, 11 và 12 Âm lịch.
GIA ĐẠO, CÔNG DANH
Phần gia đạo hoàn toàn được tốt đạp về hậu vận, trung vận có nhiều lo buồn. Công danh không có lên cao và chỉ ở vào mức độ bình thường mà thôi.
Sự nghiệp có nhiều sôi động vào trung vận, hậu vận mới thành công về vấn đề sự nghiệp. Tiền bạc có phần sung túc và kết quả rất khả quan, và có nhiều tốt đẹp.
NHỮNG TUỔI HẠP LÀM ĂN
Sau đây những tuổi hạp cho sự làm ăn của bạn, nên hợp tác làm ăn hay giao dịch tiền bạc với những tuổi nầy thì có nhiều tốt đẹp cho cuộc đời, đó là hợp tác hay giao dịch về tiền bạc với các tuổi: Tân Hợi, Nhâm Tý và Giáp Dần.
Những tuổi trên rất hạp với tuổi Kỷ Dậu về đường tài lộc.
LỰA CHỌN VỢ, CHỒNG
Tuổi Kỷ Dậu nếu kết duyên với những tuổi nầy thì cuộc sống có thể tạo được sang giàu, đó là các tuổi: Tân Hợi, Nhâm Kỵ, Giáp Dần, Đinh Tỵ và Mậu Thân.
Vì những tuổi trên đây rất hạp với tuổi bạn về vấn đề tình duyên lẫn cả tài lộc, nên dễ tạo được cuộc sống sang giàu.
Nếu kết duyên với những tuổi nầy, bạn chỉ tạo được một cuộc sống trung bình mà thôi, đó là nếu bạn kết duyên với các tuổi: Canh Tuất, Bính Thìn. Vì những tuổi nầy chỉ hạp với bạn về đường tình duyên mà lại không hạp về đường tài lộc, nên chỉ tạo được một cuộc sống trung bình mà thôi.
Nếu bạn kết duyên với những tuổi nầy, đời sống của bạn sẽ không tạo được một cuộc sống hoàn toàn êm ấm, trái lại sẽ phải chịu cảnh nghèo túng liên miên, đó là nếu bạn kết duyên với các tuổi: Quý Sửu, Đinh Mùi và Tân Sửu.
Những tuổi kể trên không hạp với tuổi bạn về đường tình duyên mà cũng không hạp cả về đường tài lộc, nên chì sống trong sự nghèo túng mà thôi.
Những năm nầy bạn không nên kết hôn vì kết hôn bạn sẽ gặp cảnh xa vắng triền miên, đó là những năm mà bạn ở vào số tuổi: 18, 24, 29, 30, 36 và 41 tuổi.
Nếu sanh vào những tháng sau đây, cuộc đời bạn sẽ có nhiều chồng hay sẽ phải gặp sự khó khăn trong việc lập gia đình, đó là những bạn nào sanh vào sanh vào những tháng: 1, 2, 4, và 5 Âm lịch.
NHỮNG TUỔI ĐẠI KỴ
Nếu kết hôn hay hợp tác làm ăn với những tuổi nầy bạn sẽ gặp cảnh biệt ly hay tuyệt mạng giữa cuộc đời, đó là bạn hợp tác hay kết hôn với các tuổi: Kỷ Dậu, Ất Mão, Mậu Ngọ, Đinh Mão, Bính Ngọ và Quý Mão.
Trên đây là các tuổi rất đại kỵ trong cuộc đời, không nên kết duyên hay hợp tác làm ăn.
Gặp tuổi đại kỵ trong việc hôn nhân không nên làm lễ thành hôn, hay ra mắt gia đình, thân tộc. Trong việc làm ăn thì không nên giao dịch về tiền bạc. Trong gia đình, thì nên cúng sao hạn cho cả hai tuổi và phải tùy theo sao hạn từng năm của mỗi tuổi mà cúng thì sẽ được giải hạn.
NHỮNG NĂM KHÓ KHĂN NHẤT
Tuổi Kỷ Dậu có những năm khó khăn nhứt là những năm mà bạn ở vào số tuổi: 24, 30, 40 tuổi. Những năm nầy nên đề phòng bịnh tật hay tai nạn, có hao tài vào những năm kể trên.
NGÀY GIỜ XUẤT HÀNH HẠP NHẤT
Tuổi Kỷ Dậu xuất trình vào những giờ chẵn, ngày lẻ và tháng lẻ. Xuất trình vào những ngày, giờ và tháng kể trên chắc chắn sẽ gặp được nhiều sự may mắn.
NHỮNG DIỄN TIẾN TỪNG NĂM
Từ 20 đến 25 tuổi: Khoảng thời gian nầy, có nhiều buồn bực, nên nhịn nhục, việc tiền bạc hơi yếu kém, không tạo được một cuộc sống hoàn hảo tốt đẹp như ý muốn.
Từ 26 đến 30 tuổi: Thời gian nầy có nhiều may mắn và có cơ hội tạo lấy sự nghiệp, cuộc đời có thể tự tạo lấy được một cuộc sống cá nhân cho mình hoàn toàn như ý muốn, nhất là về phương diện tình cảm.
Từ 31 đến 35 tuổi: Năm 31 tuổi, năm nầy có hao tài tốn của. Việc làm ăn không có nhiều tốt đẹp lắm. Năm 32 tuổi, năm nầy bạn chỉ ở vào mức độ bình thường của cuộc sống. Năm 33 tuổi, năm nầy đề phòng tai nạn hay bịnh tật. Năm 34 và 35 tuổi, hai năm nầy việc làm ăn trung bình.
Từ 36 đến 40 tuổi: Thời gian nầy việc làm ăn và vấn đề tình cảm có phát triển mạnh mẽ. Đường tài lộc có lên cao, cuộc sống có cơ hội tạo nên danh phận cho sự nghiệp và cuộc đời.
Từ 41 đến 45 tuổi: Năm 41 tuổi, nhiều triển vọng tốt đẹp cho vấn đề công danh và sự nghiệp. Năm 42 và 43 tuổi, hai năm nầy có kết quả tốt đẹp về đường danh phận cũng như về vấn đề tình duyên và sự nghiệp. Năm 44 và 45 tuổi, có hay đẹp, cuộc sống có phần chắc chắn về cuộc đời cũng như về đời sống có phần chắc chắn về cuộc đời cũng như về đời sống, tiền bạc dồi dào.
Từ 46 đến 50 tuổi: Năm 46 tuổi, có triển vọng tốt đẹp cho cuộc sống, bạn nên cẩn thận về đường tài lộc. Những năm nầy bổn mạng yếu kém, kỵ mùa Thu. Năm 47 và 48 tuổi, hai năm nầy công việc làm ăn bình thường. Năm 49 và 50 tuổi, hai năm nầy có kết quả về gương tài lộc lẫn tình cảm.
Từ 51 đến 55 tuổi: Thời gian nầy gia đạo hơi có sự bê bối, không nên đi xa hay giao dịch lớn về tiền bạc, những năm nầy nên lo việc gia đình là hơn.
Từ 56 đến 60 tuổi: Thời gian nầy phần bổn mạng có sự suy yếu rõ rệt, có thể được nhiều phúc đức về tài lộc và con cái, nên thành khẩn cầu trời, để được hưởng an vui trong ít năm nữa.
Tử vi năm 2013 của cung Nhân Mã
Tử vi tuổi Giáp Dần năm 2013
Tử vi tuổi Ất Mão năm 2013
Cung Song Tử năm 2013
Cung Sư Tử năm 2013
Tử vi tuổi Kỷ Sửu năm 2013
Cung Cự Giải năm 2013
(St)