Thủ tục đăng kí kết hôn là chứng nhận quyền vợ chồng hợp pháp của hai người trước pháp luật. Với lần kết hôn thứ 2, việc xin xác nhận cũng như hoàn thành các thủ tục đăng kí cũng không có quá nhiều khác biệt so với lần 1. Bạn cần chuẩn bị đầy đủ những giấy tờ sau:
Theo quy định tại các Điều 65, 66, 67 Nghị định số 158/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ và Mục II Thông tư số 01/2008/TT-BTP ngày 02/06/2008 của Bộ Tư pháp hướng dẫn thực hiện việc đăng ký và quản lý hộ tịch thì Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là cơ sở pháp lý chứng minh tình trạng hôn nhân của đương sự tại thời điểm cấp giấy, sử dụng vào việc đăng ký kết hôn hoặc vào các mục đích khác. Nếu đương sự (công dân Việt Nam) đang cư trú ở trong nước thì thẩm quyền cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân thuộc UBND cấp xã nơi người đó cư trú. Giấy có giá trị 6 tháng, kể từ ngày xác nhận. Trường hợp người yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã có vợ, có chồng, nhưng đã ly hôn hoặc người kia đã chết, thì phải xuất trình trích lục bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực pháp luật của tòa án về việc ly hôn hoặc bản sao giấy chứng tử. Sau khi nhận đủ giấy tờ hợp lệ, chủ tịch UBND cấp xã ký và cấp cho đương sự Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (theo mẫu quy định). Trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn không quá 5 ngày. Theo quy định tại điểm 2 mục II Thông tư nói trên, khi đương sự yêu cầu cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do giấy xác nhận trước đó đã hết thời hạn sử dụng, thì đương sự phải nộp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cũ; trong trường hợp đương sự khai đã làm mất Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, thì phải có cam kết về việc chưa đăng ký kết hôn; bản cam kết phải lưu trong hồ sơ cấp xác nhận tình trạng hôn nhân. Như vậy, với các quy định nêu trên, để được cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (lần 2), bạn cần nộp hồ sơ gửi UBND cấp xã nơi bạn đang cư trú. Hồ sơ gồm: - Tờ khai (theo mẫu quy định) - Giấy cam kết của bạn về việc chưa đăng ký kết hôn. Khi nộp hồ sơ, bạn cần xuất trình trích lục bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực pháp luật của tòa án về việc ly hôn của bạn trước đây, giấy chứng minh nhân dân và sổ hộ khẩu gia đình. Căn cứ vào Nghị định 158/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ về hộ tịch quy định thủ tục đăng ký kết hôn, thủ tục đăng ký kết hôn lần 2 cũng giống như các trường hợp đăng ký kết hôn thông thường: Khi đi đăng ký kết hôn hai bên nam nữ phải nộp Tờ khai (theo mẫu quy định) và xuất trình Giấy chứng minh nhân dân.
Tuy nhiên với người kết hôn lần 2 còn cần thêm Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi bạn có hộ khẩu thường trú có thẩm quyền cấp Giấy xác nhận này cho bạn. Trong trường hợp người yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã có vợ, có chồng, nhưng đã ly hôn hoặc người kia đã chết, thì phải xuất trình trích lục bản án hay quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án về việc ly hôn hoặc bản sao giấy chứng tử. Sau khi có đầy đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp xã sẽ tiến hành các thủ tục đăng ký kết hôn cho hai bên nam nữ.
Tại khoản 1 điều 18 Nghị định 158/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ về hộ tịch quy định thủ tục đăng ký kế hôn như sau: Khi đi đăng kết hôn hai bên nam nữ phải nộp Tờ khai (theo mẫu quy định) và xuất trình Giấy chứng minh nhân dân. Trong trường hợp một người cư trú tại xã phường, thị trấn này, nhưng đăng ký kết hôn tại xã phường thị trấn khác, thì phải có xác nhận của Ủy ban nhân cấp xã, nơi cư trú về tình trạng hôn nhân của người đó. Như vậy trường hợp của bạn đăng ký kết hôn nơi chồng bạn có hộ khẩu thường trú thì ngoài tờ khai theo mẫu, chứng minh Nhân dân của hai người thì phía bạn còn cần thêm Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Theo quy định tại các điều 65, 66, 67 Nghị định số 158 thì UBND cấp xã nơi bạn có hộ khẩu thường trú sẽ có thẩm quyền cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho bạn. Trong trường hợp người yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã có vợ, có chồng, nhưng đã ly hôn hoặc người kia đã chết, thì phải xuất trình trích lục bản án/Quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Toà án về việc ly hôn hoặc bản sao giấy chứng tử. Sau khi nhận đủ giấy tờ hợp lệ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã cấp cho đương sự Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Trường hợp cần phải xác minh, thì thời hạn xác minh là 5 ngày. Sau khi có đủ hồ sơ hai bạn tiến hành nộp và làm thủ tục tại UBND xã, phường nơi chồng bạn có hộ khẩu và trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày nh���n hồ sơ hợp lệ xét thấy hai bên nam nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân gia đình thì Ủy ban nhân dân cấp xã đăng ký kết hôn cho hai bên nam nữ. Khi đăng ký kết hôn hai bên nam nữ phải có mặt. Đại diện Uỷ ban nhân dân cấp xã yêu cầu hai bên cho biết ý muốn tự nguyện kết hôn, nếu hai bên đồng ý kết hôn, thì cán bộ Tư pháp hộ tịch ghi vào sổ đăng ký kết hôn và Giấy chứng nhận kết hôn. Hai bên nam, nữ ký vào Giấy chứng nhận kết hôn và sổ đăng ký kết hôn, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã ký và cấp cho mỗi bên vợ, chồng một bản chính Giấy chứng nhận kết hôn. Theo nội dung câu hỏi của bạn chúng tôi xác định bạn hỏi về thủ tục đăng ký kết hôn giữa người Việt Nam với người Việt Nam. Còn thủ tục đăng ký kết hôn giữa người Việt Nam với người nước ngoài sẽ theo trình tự thủ tục riêng.
Kết hôn trên mạng xu hướng mới của giới trẻ
Tìm hiểu trước khi kết hôn
Khủng hoảng hậu hôn nhân
5 chặng đường của hôn nhân
Khi bị chồng đánh nên làm gì?
(ST).