Ung thư xương là gì?
Ung thư là một nhóm nhiều bệnh. Người ta đã biết hơn 100 loại ung thư khác nhau. Tất cả các loại ung thư có điểm chung: những tế bào trở nên bất thường , chúng tăng trưởng phá hủy mô của cơ thể và lan rộng đến những cơ quan khác( di căn)
Những tế bào bình thường tạo ra mô theo một trình tự trưởng thành , phân chia , và thay thế những tế bào già. Qúa trình này giúp cơ thể tồn tại và phát triển.Nếu những tế bào mất khả năng kiểm soát sự tăng trưởng , chúng tăng trưởng quá nhanh và không theo một trình tự nào cả. Chúng tạo ra những mô. Những mô này gọi là bướu. bướu có thể lành hay ác tính.
Bướu lành tính không phải là ung thư. Chúng không lan rộng ra những cơ quan khác và hiếm khi đe dọa tính mạng . Bướu lành tính thường được cắt bỏ. mặc dù những bướu xương lành thỉnh thoảng có thể tái phát , chúng có thể được phẫu thuật.
Bướu ác tính là ung thư . Nó có thể xâm lấn và phá hủy những mô , tạng bình thường kề cận. Những tê bòa ung thư cũng có thể tách ra khỏi bướu và đi vào máu . chính vì vậy mà tại sao ung thư xương có thể di căn đến nơi khác.
Ung thư mà bắt đầu từ xương gọi là ung thư xương nguyên phát . Ung thư xương thường thấy nhất ở cách tay , chân nhưng cũng có thể xảy ra ở mọi nơi trong cơ thể. Trẻ em và thiếu niên có nhiều khả năng mắc ung thư xương hơn người trưởng thành.
Ung thư xương nguyên phát được gọi là “sarcoma” .Có nhiều loại sarcoma , mỗi thể bắt đầu từ một loại mô xương khác nhau. Thường thất nhât là : sarcoma xương , ewing’s sarcoma, và sarcoma sụn.
Sarcoma xương là loại bệnh thường thấy nhất của ung thư xương ở thiếu niên. Bệnh thường xuất hiện khoảng từ 10 đến 25 tuổi. nam mắc bệnh nhiều hơn nữ. sarcoma xương thường xuất hiện ở đầu xương , nơi đó mô xương mới được hình thành ở thiếu niên. Sarcoma xương ảnh hưởng chủ yếu đến xương dài ở cánh tay và chân.
Ewing’s sarcoma thường thấy khoảng 10 đến 25 tuổi . Thiếu niên bị ảnh hưởng nhiều nhất . Ung thư này hình thành ở phần giữa ( thân xương) của những xương lớn. Xương bị ảnh hưởng nhiều nhất là xương hông và xương dài ở đùi , tay. Ung thư này có thể xảy ra ở xương sườn.
Sarcoma sụn chủ yếu ở người lớn .Loại u này hình thành trong sụn ( mô dẻo xung quanh khớp)
Những loại ung thư xương khác bao gồm : sarcoma sợi , u tế bào khổng lồ ác tính , u sụn .Nhữn người trên 30 tuổi hiếm khi mắc những bệnh này.
Ung thư xương nguyên phát thì hiếm .Mặt khác , ung thư xương thường do di căn từ các cơ quan khác . Khi điều này xảy ra , bệnh không còn được gọi là ung thư xương . Mỗi loại ung thư được đặt tên theo cơ quan hoặc mô bị ung thư nguyên phát . Điều trị ung thư xương thứ phát phụ thuộc vào loại ung thư nguyên phát và sự di căn của nó.
Ung thư bát đầu từ cơ , mỡ, dây thần kinh , mạch máu và những mô liên kết hay nâng đỡ khác trong cơ thể có thể gọi là sarcoma mô mềm . Bệnh này xảy ra ở người lớn và trẻ em . Nhưng không bàn luận ở đây.
Leukemia , đa u tủy , và u lympho là ung thư bắt nguồn từ tế bào ở tủy xương. Đây là những bệnh khác nhau và không phải là ung thư xương.
Triệu chứng của ung thư xương?
Triệu chứng của ung thư xương có khuynh hướng phát triển chậm. Phụ thuộc vào loại, vị trí, kích thước khối u.
Đau là triệu chứng thường nhất của ung thư xương . Thỉnh thoảng là một u mềm, hơi đau trên xương có thể cảm giác được qua da. Vài trường hợp ung thư xương cản trở hoạt động bình thường . Ung thư xương có thể gây gãy xương.
Những triệu chứng trên không chắc có là ung thư ., nó có thể do nguyên nhân khác ít trầm trọng hơn. Ai gặp phải triệu chứng này nên tham vấn bác sỹ.
Chuẩn đoán ung thư xương
Để chuẩn đoán ung thư xương , bác sỹ sẽ hỏi tiền sử bệnh nhân và gia đình , và khám lâm sàng toàn diện. ngoài ra còn kiểm tra tổng trạng , xét nghiệm máu , chụp x quang. X quang có thể cho thấy vị trí , kích thước , và hình dạng u : u lành thường tròn , bờ rõ ,ung thư xương thường có nhiều hình dạng và bờ không đều.
Nếu x quang thấy nghi ngờ ung thư xương , một số xét nghiệm chuyên biệt sau có thể làm được. Những xét nghiệm này còn cho biết ung thư xương đã di căn hay chưa?
Xạ hình cho thấy kích thước , hình dạng và vị trí của vùng bất thường trên xương .Một lượng nhỏ chất phóng xạ tiêm vào máu . Xương hấp thụ chất này và được phát hiện bởi một dụng cụ đặc biệt gọi là scan .
CT scan hay CAT scan là kỹ thuật x quang cho biết chi tiết nhnwgx hình ảnh cắt ngang của CT , nhờ một máy vi tính.
MRI ( hình ảnh công hưởng từ) cũng cho biết chi tiết những hình ảnh cắt ngang . MRI sử dụng từ trường rất mạnh liên kết với máy tính.
Chụp mạch máu, là chụp x quang mạch máu . Chất cản quang được tiêm vào mạch máu vì vậy thấy chi tiết mạch máu , xét nghiệm này cũng để làm để giúp ích kỹ thuật phẫu thuật.
Sinh thiết là cách chắc chắn để nói xem có ung thư hay không ? sinh thiết tốt nhất nên làm ở bệnh viện nơi có các bác sỹ kinh nghiệm về chuẩn đoán ung thư xương. Chuyên viên giải phẫu bệnh xem mẫu đó dưới kính hiển vi , nếu thấy ung thư xương thì anh ta có thể cho biết loại sarcoma và khả năng phát triển nhanh hay chậm.
Nếu đã chuẩn đoán ung thư xương thì điều quan trọng là cần biết là nguyên phát hay thứ phát . Dữ liệu này quan trọng trong điều trị. Kết quả khám lâm sàng , xét nghiệm , x quang, chụp căt lớp (scan) và sinh thiết được sử dụng để phân chia ung thư.Giai đoạn ung thư xác định ung thư đã di căn hay chưa và bao nhiêu mô bị ảnh hưởng.
Điều trị ung thư xương
Nhiều yếu tố được xem xét để xác định phương pháp điều trị tốt nhất . đó là : loại , vị trí, kích thước, sự lan rộng , tuổi tác, tổng trạng. Một kế hoạch điều trị được vạch ra phù hợp với nhu cầu mỗi bệnh nhân.
Các phương pháp điều trị
Đó là : phẫu thuật xạ trị , hóa trị . Bác sĩ thường phối hợp phương pháp điều trị phụ thuộc sự cần thiết của bệnh nhân. Bệnh nhân có thể được giới thiệu đến các bác sĩ chuyên khoa về điều trị ung thư. Thường thường, các chuyên gia làm việc với nhau như một đội. ; gồm : phẫu thuật viên; chuyên gia ung thư ở nhi và chuyên gia xạ trị.
Phẫu thuật là một phần của điều trị ung thư xương . Bởi vì, bệnh có thể tái phát gần vị trí ban đầu , phẫu thuật viên lấy u và một phần xương lành và mô lành khác xung quang u.
Khi ung thư xương ở một cánh tay hoặc chân , phẫu thuật viên cố gắng lấy u và một vùng mô lành xung quanh u . Thỉnh thoảng, phẫu thuật viên có thể sủ dụng một dụng cụ kim loại để thay thế phần xương bị gãy đi . Ở trẻ em , thay thế dụng cụ kim loại có thể kéo dài khi trẻ lớn. Cách thức bảo tồn chi này cần nhiều lần phẫu thuật để giữ sự kéo dài chi nhân tạo.
Tuy nhiên khi u lớn có lẽ đoạn chi là cần thiết. nếu đoạn chi thì cần làm chi giả : chân, cánh tay, bàn tay, bàn chân.
Hóa trị là dùng thuốc giết tế bào ung thư. Thường phối hợp 3 loai thuốc trở nên, thuốc có thể uống hay tiêm vào mạch máu . Thuốc theo dòng máu đi khắp cơ thể . Hóa trị được tiến hành nhiều đợt : sau mỗi đợt là một khoảng thời gian hồi phục , tiếp sau đó là một đợt điều trị mới và tiếp tục nhiều đợt.
Một số bệnh nhân điều trị hóa trị ngoại trú bệnh viện , dưỡng đường hay phòng khám tại nhà bác sỹ . Tuy nhiên , tùy theo loại thuốc điều trị bệnh nhân cần ở trong bệnh viện một thời gian ngắn.
Hóa trị luôn phối hợp với phẫu thuật ung thư xương . Đôi lúc ,hóa trị được dùng để thay đỏi kích thước u trươc khi phẫu thuật. Hóa trị còn là một điều trị hỗ trợ sau phẫu thuật để diệt hết những tế bào ung thư còn sót lại trong cơ thể và phòng ngừa tái phát . Có hai khi bệnh nhân được điều trị hóa trị trước và sau khi phẫu thuật. Đối với loại bệnh ung thư xương hóa trị phối hợp với xạ trị. Hóa trị có thể dược dùng để kiểm soát ung thư xương có di căn.
Xạ trị là dùng tia xạ năng lượng cao để làm tổn thương tế bào ung thư và ngăn chúng phát triển . Vài trường hợp , xạ trị dùng để thay thế phẫu thuật để phá hủy ung thư còn sót lại sau phẫu thuật.
Bệnh nhân cần phải đến bệnh viện hay dưỡng đường mối ngày để xạ trị. Thường điều trị 5 ngày một tuần , trong 5 đến 8 tuần.
Tác dụng phụ của điều trị ung thư xương?
Các phương pháp điều trị ung thư xương rất mạnh . Thật khó khăn để hạn chế những ảnh hưởng của điều trị , không những tế bào bình thường cũng bị tổn thương .Điều đó cho thấy tại sao việc điều trị gây ra nhiều tác dụng phụ . Tác dụng phụ tùy thuộc vào phương pháp điều trị và vị trí khối u .
Phẫu thuật ung thư xương là một đại phẫu. Vùng phẫu thuật phải được theo dõi cận thận vè nhiễm trùng . Phục hồi chức năng là phần quan trong sau phãu thuật.
Tác dụng phụ của hóa trị phụ thuộc loại thuốc điều trị , và mối người có phản ứng khác nhau. Hóa trị ảnh hưởng tế bào đang phát triển , như tế bào tạo máu và tế bào lót đường tiêu hóa. Kết quả là bệnh nhân bị tác dụng phụ như : dễ nhiễm trùng , chán ăn , buồn nôn , ói , loét miệng, cảm giác yếu sức , rụng tóc . Những tác dụng phụ này ảnh hưởng trong một thời gian ngắn và thường hết khi ngưng điều trị .
Trong thời gian xạ trị , bệnh nhân có thể rất mệt mỏi vì điều trị liên tục.
Quan trọng là nghỉ ngơi càng nhiều càng tốt . vùng điều trị thường có phản ứng da đỏ hay khô và da nên được bảo vệ dưới ánh nắng mặt trời , chăm sóc cận thận , không sử dụng hóa chất , dung dịch hay kem thoa lên da mà không có ý kiến bác sỹ.
Đối với bệnh nhân, cần thiết phải khám răng miệng trước khi điều trị. Bởi vì , điều trị ung thư có thể làm răng miệng nhạy cảm và dễ nhiễm trùng.
Chán ăn có thể là vấn đề trong quá trình điều trị ung thư. Ăn uống giúp bệnh nhân ung thư có có thể chống lại tác dụng phụ tốt hơn, vì vậy, dinh dưỡng tốt là quan trọng. ăn tốt nghĩa là đủ năng lượng để ngăn không sụt cân và đủ đạm phục hồi , tái tạo lại mô bình thường . Nhiều bệnh nhân nhận thấy ăn nhiều bữa nhỏ và ít tốt hơn là ăn ba bữa lớn trong ngày.
Tác dụng phụ gặp phải trong điều trị thì thay đổi ở mỗi bệnh nhân. Thậm trí khác nhau giữa những đợt điều trị . nhiều nỗ lực để tác dụng phụ này xảy ra ít nhất . May mắn thay , những tác dụng phụ này là tạm thời . bác sỹ, y tá chuyên gia dinh dưỡng có thể giải thích tác dụng phụ do điều trị ung thư và đề nghị cách giải quyết.
Các nhà nghiên cứu quan tâm đến khả năng tác dụng phụ lâu dài ở người trẻ được điều trị với xạ trị và hóa trị , phụ thuộc vào vị trí u cách điều trị. Vài loại hóa trị ảnh hưởng khả năng sinh sản của bệnh nhân. Nếu tác dụng phụ thường xuyên nó có thể gây vô sinh , cả nam và nữ. Xạ trị có thể làm tăng khả năng ung thư tái phát sẽ phát triển sau đó ở vùng đã điều trị. Bác sĩ có thể bàn bạc chi tiết với bệnh nhân và gia đình về tác dụng phụ này.
Điều gì sẽ xảy ra sau khi điều trị ung thư xương?
Theo dõi đều đặn sau điều trị ung thư xương là điều quan trọng . bác sĩ sẽ kiểm tra bệnh nhân chặt chẽ trong vài năm để chắc chắn ung thư không tái phát hay điều trị nhanh chóng nếu nó tái phát. Kiểm tra gồm : khám lâm sàng , xét nghiệm máu, x quang , scan , và một số cận lâm sàng khác.
Điều trị ung thư có thể gây tác dụng phụ nhiều nắm sau đó . Vì lý do này, bệnh nhân nên tiếp tục kiểm tra định kỳ và cho bác sỹ biết ngay bất cứ vấn đề nào mới xuất hiện.
Bệnh nhân bị giai đoạn chi cần trị liệu vật lý . Các nhà vật lý trị liệu và bác sỹ chuyên khoa về phục hồi chức năng giúp bệnh nhân học cách thực hiện những hoạt động hằng ngày theo cách mới , cách sử dụng chi giả.
Chuẩn đoán ung thư làm thay đổi cuộc sống bệnh nhân và người thân của họ . Những thay đổi này khó có thể điều khiển được . bệnh nhân, gia đình họ bạn bè họ có nhiều cảm xúc khac nhau và đôi lúc lại lo sợ , hoang mang khi nghe nói bị ung thư.
Lúc này , bệnh nhân và người thân cảm thấy sợ hãi , giận dữ, hay trầm cảm. Đây là phản ứng bình thường khi họ đối mặt với vấn đề sức khỏe nghiêm trọng. Những bệnh nhân trẻ em và thiếu niên , thường có thể đương đầu với vấn đề này tốt hơn nếu họ nói chuyện thoải mái về sức khỏe và cảm xúc của họ với gia đình bạn bè. Chia sẻ cảm xúc với người khác có thể giúp mọi người thấy dễ chịu hơn , đó là cách để người khác thấy sự lo lắng và yêu cầu hỗ trợ của họ.
Mối quan tâm tương lai , như lo lắng về các kiểm tra , điều trị nhập viện, viện phí . việc nói với bác sỹ , y tá , nhân viên chăm sóc sức khỏe có thể trấn an lo âu và cảm giác sợ hãi. Bệnh nhân có vai trò quyết định về việc chăm sóc và lựa chọn điều trị bằng cách đặt câu hỏi về ung thư xương. Họ có thể hỏi bất kỳ câu hỏi nào mà họ thắc mắc , chưa tường tận. bệnh nhân và gia đình có nhiều câu hỏi quan trọng và bác sỹ là người hợp lý nhất để trả lời.
Thỉnh thoảng , bệnh nhân dùng con số thống kê ước tính cơ hội chữa trị cho họ . tuy nhiên nên nhó rằng đây chỉ là số liệu trung bình , chúng được tính dựa trên số lượng lớn và không có hai loại bệnh ung thư nào hoàn toàn giống nhau. Chỉ bác sĩ theo dõi trực tiếp bệnh nhân mới hiểu rõ tình hình để bàn bạc về cơ hội hồi phục. ( tiên lượng) .Bác sĩ thường dùng từ “ sống sót” hay là “lui bệnh “ hơn là khỏi bệnh .Ngay cả khi ung thư xương hoàn toàn khỏi bệnh bởi vì bệnh có thể tái phát.
Bệnh nhân ung thư xương có thể lo lắng về việc đoạn chi hay phẫu thuật khác sẽ ảnh hưởng không những về vẻ bề ngoài của họ mà còn cảm nghĩ của người khác về họ. cha mẹ có thể lo lắng con mình không tham gia hoạt động bình thường ở trường học hay hoạt động xã hội. Người lớn ( đã phẫu thuật lớn ) lo âu về việc làm , tham gia vào hoạt động xã hội và chăm sóc gia đình .
Bác sỹ có thể khuyên nhủ về điều trị , việc làm, quan hệ gia đình , tài chính . Nếu khó nói với bác sỹ về cảm xúc hay những vấn đề cá nhân , bệnh nhân có thể nói với y tá , nhân viên xã hôi hay người khuyên nhủ , thành viên các giáo hội.
Nhà vật lý trị liệu có thể giúp bệnh nhân thực hiện cách thức mới về làm việc . đặc biệt quan trọng đối với người mất đi một phần hay cả chi và học sử dụng chi giả.
Học cách sống với những thay đổi do bệnh ung thư xương sẽ dễ dàng hơn cho người bệnh và những người chăm soc họ khi có sự giúp đỡ của thông tin và dịch vụ nâng đỡ. Nhiều bệnh nhân cảm thấy ít nói chuyện với người có hoàn cảnh giống họ , họ có thể gặp những người này do sự liên lạc hay nhờ nhóm trợ giúp.
Trong tương lai sự hiểu biết về ung thư xương ra sao?
Vào thời điểm này , sự hiểu biết vè nguyên nhân gây ung thư xương thật là ít . các bác sỹ ít khi cắt nghĩa được tại sao một người bị loại ung thư đặc biệt này còn người khác thì không. Tuy nhiên, chúng ta biết ung thư xương không phải là bệnh truyền nhiễm ; không ai bị lây ung thư xương từ người khác.
Các nhà khoa học và các trung tâm y khoa đang nghiên cứu ung thư xương , họ cố gắng tìm kiếm những nguyên nhân gây bệnh này và dự phòng nó như thế nào? Họ cũng tìm ra cách tốt nhất để chuẩn đoán và điều trị bệnh ung thư xương.
Tóm lược về ung thư xương
Ung thư xương nguyên phát thì hiếm .
Thường thấy ở xương do di căn từ phần khác của cơ thể. Không gọi là ung thư xương mà được gọi theo tên cơ quan hay mô bị ung thư nguyên phát.
Đau là triệu chứng thường thấy của ung thư xương.
Chuẩn đoán ung thư xương dựa trên bệnh sử, khám lâm sàng , x quang , xét nghiệm máu và xác định dựa trên sinh thiết.
Điều trị ung thư xương phụ thuộc vào loại ung thư, vị trí , kích thước, sự xâm lấn của u cũng như tổng trạng và tuổi tác của bệnh nhân.
(St)