Làm gì để cầm máu khi bị mắc chứng máu khó đông? Bệnh nhân bị máu khó đông nên làm gì?
Bệnh máu khó đông
Hemophilia là bệnh chảy máu do thiếu yếu tố đông máu VIII hoặc IX. Thiếu yếu tố VIII là hemophilia A, thiếu yếu tố IX là hemophilia B. Bệnh có tính chất di tryền lặn liên kết với nhiễm sắc thể giới tính X.
1. Chẩn đoán :
Chẩn đoán dựa vào lâm sàng và xét nghiệm cầm máu.
1.1. Lâm sàng :
- Biểu hiện chủ yếu là xuất huyết. Xuất huyết có thể xảy ra sớm từ thời sơ sinh, thường tụ máu dưới da đầu, chảy máu nội sọ. Đa số biểu hiện xuất huyết khi trẻ vận động nhiều, lúc biết bò, đi. Xuất huyết có thể tự nhiên hoặc sau chấn thương nhẹ. Đặc điểm xuất huyết là dám bầm máu dưới da, tụ máu trong cơ, chảy máu ở khớp, đôi khi có tiểu máu. - Bệnh chỉ xảy ra ở trẻ trai, khai thác tiền sử gia đình có thể thấy có anh em trai, các cậu bác bên ngoại , hoặc con trai của chị em gái của mẹ bị bệnh giống bệnh nhân.
1.2 Xét nghiệm cầm máu:
- Thời gian đông máu kéo dài.
- APTT dài
- Thời gian máu chảy,tiểu cầu, PT bình thường
- Định lượng yếu tố VIII hoặc IX thấy giảm.
+ Thiếu yếu tố VIII là hemophilia A
+ Thiếu yếu tố IX là hemophilia B
1.3. Phân loại thể bệnh:
- Yếu tố VIII/ IX < 1% : thể nặng
- Yếu tố VIII/ IX 1-5% : thể vừa
- Yếu tố VIII/ IX 5-30%: thể nhẹ
2. Điều trị:
2.1. Điều trị thay thế:
Truyền yếu tố VIII, cho hemophilia A và yếu tố IX cho hemophilia B. Khi đương có xuất huyết phải nâng yếu tố VIII lên 35-45%, yếu tố IX lên 25-30%, trường hợp chảy máu đe dọa tính mạng hay cần phẫu thuật phải nâng yếu tố VIII/IX lên 100%. Nói chung 1 đơn vị yếu tố VIII/IX có thể nâng yếu tố VIII/IX lên 2%/1,6%.
- Trường hợp chảy máu khớp, da, cơ, mũi, miệng :
Yếu tố VIII: 20-25 đơn vị/kg/12 giờ đến khi giảm xuất huyết
Yếu tố IX : 30 đơn vị/kg/24 giờ đến khi cầm chảy máu.
- Trường hợp xuất huyết tiêu hóa, nội sọ, tiểu máu, cần phẫu thuật:
Yếu tố VIII: 50 đơn vị/kg/12giờ ´3 ngày, sau đó 24 giờ/lần trong 7 ngày.
Yếu tố IX: 75 đơn vị/kg/12giờ ´3 ngày, sau đó 24 giờ/lần trong 7 ngày.
Có thể sử dụng yếu tố VIII/IX cô đặc hay tủa lạnh VIII. Trường hợp không có sẵn các chế phẩm này dùng huyết tương tươi 20ml/kg/lần, nhắc lại ngày sau cho đến khi ngừng xuất huyết.
2.2. Điều trị hỗ trợ :
- Prednison 2mg/kg/ngày ´3-5 ngày cho chảy máu khớp.
- EACA(e-aminocaproic acid) 50mg/kg/6giờ ´ 7 ngày cho trẻ có chảy máu mũi - miệng.
- DDAVP(1-Deamino-D-Arginin-Vasopressin): điều trị thay thế cho hemophilia A thể nhẹ: 0,3-0,4mg/kg trong 30-50ml NaCL 0.9% trong 15-20 phút, dùng cách ngày.
3. Chăm sóc, phòng chảy máu tái diễn:
- Chăm sóc để tránh mọi chấn thương.
- Tránh dùng các thuốc Aspirin, kháng Histamin, thuốc tiêm bắp.
- Giữ khớp ở tư thế dễ vận động, phối hợp điều trị phục hồi chức năng vận động khớp.
- Điều trị dự phòng xuất huyết tái diễn bằng cách bổ xung định kỳ yếu tố VIII hoặc IX. Theo dõi và dự phòng các bệnh lây truyền theo đường máu, như viêm gan B, C, HIV, nên cho trẻ tiêm phòng viêm gan.
Bầm da là dấu hiệu của máu khó đông
Bầm da có thể chỉ là do chấn thương khi va chạm, nhưng có thể do xuất huyết hoặc dấu hiệu của bệnh máu khó đông...
Bầm da là những sang thương do xuất huyết có màu sắc thay đổi từ đỏ, tím, nâu sậm và nhạt màu dần theo thời gian xuất hiện trên da...
Bầm da do nhiều nguyên nhân, xảy ra sau nhiễm ký sinh trùng (giun lươn, sán chó, sán mèo), đôi khi có thể xảy ra do nguyên nhân thiếu vitamin C hoặc sử dụng thuốc có steroids kéo dài.
Xuất huyết giảm tiểu cầu hoặc liệt tiểu cầu cũng là nguyên nhân gây ra các vết bầm da. Rối loạn đông máu do bệnh máu khó đông (hemophilia), bệnh gan nặng, thiếu vitamin K.
Ngoài ra, một trẻ bình thường khi bị va chạm mạnh cũng bị bầm da, nhưng nếu bầm da xảy ra sau khi chấn thương va chạm dù ở mức độ nhẹ thì đó có thể là dấu hiệu kín đáo của bệnh máu khó đông.
Khi phát hiện trẻ bị bầm da nên đưa bé đi khám để bác sĩ xác định nguyên nhân. Cần nhớ kỹ tình huống xuất hiện các vết bầm xảy ra sau va chạm hay tự nhiên, thời điểm xuất hiện và các triệu chứng kèm theo như sốt, ho, sổ mũi, chảy máu mũi, chảy máu răng, nôn ra máu hoặc đi cầu phân đen.
Tùy theo những dấu hiệu lâm sàng và bệnh sử, bác sĩ có thể cho bé xét nghiệm để định bệnh. Nếu là nguyên nhân thành mạch do nhiễm ký sinh trùng, bé sẽ được cho thuốc điều trị giun sán và thuốc làm bền thành mạch cùng với chế độ ăn giàu vitamin C.
Còn các trường hợp bầm da do tiểu cầu hoặc rối loạn đông máu, tùy theo trường hợp bé sẽ được điều trị đặc hiệu tùy theo nguyên nhân.
(ST)