Nhức đầu là triệu chứng phổ biến và xuất hiện sớm nhất. Người bệnh có cảm giác căng nặng trong đầu, thường lấy tay xoa trán, vuốt hoặc gãi đầu, bóp trán, đấm nhẹ vào trán.
Thiểu năng tuần hoàn não là bệnh có thể gặp ở mọi lứa tuổi nhưng phổ biến nhất ở người cao tuổi, đặc biệt là người lao động trí óc. Nguyên nhân chính là xơ vữa các động mạch nuôi não. Dấu hiệu sớm mà bệnh nhân thường nhận thấy ban đầu là cảm giác mơ hồ rằng mình có thay đổi từ thể chất đến tinh thần, người trông có vẻ già hơn, dáng đi chậm chạp, kém hoạt bát, tính tình thay đổi dần, những điều thích thú quan tâm trước đây, nay thấy nhạt nhẽo, hay nghiền ngẫm sự đời, ưa nơi yên tĩnh.
Khi bệnh nặng lên sẽ có các biểu hiện sau:
Nhức đầu: Là triệu chứng hay gặp (chiếm 90%) đồng thời cũng là triệu chứng xuất hiện sớm nhất. Nhức đầu lan tỏa khắp đầu, có cảm giác căng nặng trong đầu, nhất là mỗi khi phải suy nghĩ nhiều. Người bệnh thường có thói quen xoa trán, vuốt hoặc gãi đầu, có người bóp trán, đấm nhẹ vào trán.
Chóng mặt (gặp 87% trường hợp) hoặc có cảm giác hơi loạng choạng khi đi hoặc đứng, bập bềnh như say sóng. Có người cảm thấy hoa mắt, tối sầm mặt lại nhất là khi chuyển tư thế nằm sang tư thế đứng đột ngột. Điển hình là cơn chóng mặt, thấy mọi vật như chao đảo quay chung quanh mình. Hiện tượng này xảy ra mỗi khi thay đổi tư thế làm cho bệnh nhân phải nằm nhắm mắt nằm im, hễ cử động là chóng mặt, buồn nôn. Các cơn chóng mặt kiểu này có thể chỉ ngắn vài phút, có khi dài đến vài ngày.
Dị cảm: Là những cảm giác không thật, bất thường do bệnh nhân tự cảm thấy. Ví dụ như cảm giác tê tê, bì bì ở đầu ngón, cảm giác kiến bò. Có bệnh nhân xuất hiện cảm giác đau dọc các xương sườn, đau ở cổ theo hai đường ở phía gáy, cảm giác lạnh ở dọc xương sống. Có cảm giác như có tiếng ve kêu, cối xay lúa trong tai, tiếng này tồn tại cả ban ngày lẫn ban đêm, có khi ảnh hưởng đến mọi sinh hoạt, giấc ngủ và sức khỏe người bệnh.
Rối loạn về giấc ngủ: Rất hay gặp và có đặc điểm là dai dẳng, khó chịu, khó chữa. Biểu hiện rất đa dạng; một số người biểu hiện chính là mất ngủ, ở người khác lại là rối loạn nhịp ngủ, lúc tối ngủ được, nửa đêm trằn trọc không ngủ, gần sáng lại ngủ. Đêm không ngủ được, ngày lại ngủ gà ngủ gật.
Rối loạn về sự chú ý: Bệnh nhân rất khó truyền sự chú ý từ vật này sang vật khác. Dần dần họ bị suy nhược cả cơ thể lẫn tinh thần. Những kích thích từ ngoài trước đây thu nhận một cách dễ dàng và nhanh chóng thì nay chậm chạp và khó khăn, đòi hỏi một sự tập trung chú ý lớn. Bệnh nhân trở nên đãng trí, đang nghĩ chuyện này lại nhảy sang chuyện kia; đang nói về vấn đề này lại nhảy sang vấn đề khác một cách bất ngờ. Khả năng tập trung tư tưởng rất kém.
Rối loạn về cảm xúc: Trong người luôn cảm thấy bồn chồn, không hoàn toàn làm chủ được mình với những lý do rất vụn vặt chẳng đâu vào đâu, bệnh nhân cũng phản ứng mạnh mẽ. Bản thân bệnh nhân cũng cảm thấy phản ứng như vậy là không đúng nhưng không kìm chế được, dần dần trở thành người trái tính, trái nết. Ngoài ra, còn hay mủi lòng, dễ tủi thân, than vãn, ca cẩm hết việc này đến việc khác.
Thay đổi nhân cách: Ở những người trước kia nông nổi, nóng tính nay trở nên hay gây gổ, sinh sự. Người trước kia hiền lành an phận nay trở thành đa sầu đa cảm, tự ti... Trước kia thận trọng đúng mức, nay trở nên tủn mủn, đa nghi, trước kia căn cơ, tiết kiệm, nay trở nên hà tiện, bủn xỉn, chi li.
Trên đây là một số biểu hiện mà bệnh nhân và người thân có thể nhận biết được. Tuy nhiên, cách tốt nhất để đề phòng thiểu năng tuần hoàn não là khám sức khỏe định kỳ để có hướng dự phòng và điều trị kịp thời, tránh biến chứng nhũn não.
BS. Nguyễn Khắc Hiền, Sức Khỏe & Đời Sống
Món ăn điều trị thiểu năng tuần hoàn não.Nguyên nhân gây thiểu năng tuần hoàn não: Thiểu năng tuần hoàn não thường do hai nguyên nhân chính gây ra là xơ vữa động mạch và thoái hóa đốt sống cổ. Cả hai nguyên nhân trên đều dẫn đến hậu quả là giảm lưu lượng máu nuôi dưỡng não, giảm khả năng cung cấp ôxy cho não… gây ra nhiều triệu chứng khác nhau.
Triệu chứng bệnh thiểu năng tuần hoàn não: Nhức đầu, hoa mắt, chóng mặt, ù tai, mất ngủ, hoặc rối loạn giấc ngủ… thần kinh luôn ở trạng thái căng thẳng. Mệt mỏi, sức khỏe giảm sút dần, giảm khả năng lao động trí óc. Trí nhớ giảm, khả năng tập trung chú ý giảm. Chậm chạp, có nhiều biểu hiện rối loạn thần kinh thực vật như tim đập nhanh, dị cảm chân tay, rối loạn huyết động, cơn bốc hỏa…
Nếu không được điều trị tích cực, bệnh tiến triển không ngừng gây hậu quả nghiêm trọng như xơ hóa não, động kinh, Parkinson…
Hiện nay, y học hiện đại điều trị bệnh chủ yếu là điều trị nguyên nhân như điều trị rối loạn lipid máu, thoái hóa đốt sống cổ với các thuốc tăng cường tuần hoàn não như duxit, tanakan, cavinton… Ngoài ra, cần điều trị tích cực các bệnh phối hợp như đái đường, tăng huyết áp, hạn chế các yếu tố nguy cơ của bệnh xơ vữa động mạch.
Điều trị thiểu năng tuần hoàn não bằng y học cổ truyền: Nếu thấy bản thân mình có các triệu chứng của bệnh thiểu năng tuần hoàn não, bạn cần đi khám bệnh để xác định nguyên nhân và uống thuốc theo đúng chỉ định của bác sĩ. Nếu chưa có điều kiện đi khám, bạn có thể tạm dùng một trong các loại thuốc sau:
- " Viên nang Mecook " thuốc có nguồn gốc thực vật được bào chế từ Mạch ba góc ( Kiều mạch ), Liên diệp ( lá sen ), Hoa hòe. Có tác dụng hạ mỡ máu, hạ mỡ gan, Làm chậm quá trình xơ vữa động mạch nên có tác dụng tốt cho người mắc bệnh tim mạch
- “Viên hoạt huyết dưỡng não”, thuốc có nguồn gốc thực vật, được bào chế từ bạch quả và đinh lăng, ngày uống 2-3 lần, mỗi lần 2-3 viên.
- “Viên ích mẫu”, thuốc cũng có nguồn gốc thực vật, được bào chế từ một số dược liệu như ích mẫu, hương phụ… có tác dụng hoạt huyết (tăng cường lưu thông máu), nam giới cũng sử dụng được, phụ nữ có thai không được dùng.
- Viên dogarlic. Thuốc được bào chế từ tỏi, nghệ, có tác dụng giảm mỡ trong máu, điều hòa đường máu, tăng cường tuần hoàn máu, bảo vệ thành mạch, ngày uống 2 lần, mỗi lần 1-2 viên trước bữa ăn, uống từ 15-30 ngày.
Áp dụng y thực trị: Như trên đã nói, một trong những nguyên nhân gây bệnh là xơ vữa động mạch thường do mỡ trong máu cao, nên việc ăn uống chữa trị chủ yếu là chữa nguyên nhân. Sau đây là những món ăn – bài thuốc mà bạn đọc có thể áp dụng.
Bài 1: Ăn canh nấm hương, mộc nhĩ, tuần ăn 2-3 lần, có tác dụng giảm mỡ máu và tăng cường lưu thông máu lên não. Có thể sử dụng nấm linh chi xay nhỏ, hãm uống ngày 10g, do nấm linh chi không độc nên có thể dùng lâu dài.
Bài 2: Lấy phần dưới cuộng rau cần chừng 10cm liền rễ, khoảng 20 gốc, rửa sạch, thêm 500ml nước, sắc lấy 200ml nước đầu, uống. Cũng như vậy, sắc nước thứ hai, uống lúc đói là tốt nhất, dùng cho người chứng bệnh mỡ máu cao, huyết ứ, đờm ẩm nhiều.
Bài 3: Hành tây thêm gia vị xào không hoặc luộc, kiêng dùng mỡ động vật, mỗi ngày ăn 100g, dùng cho người chứng bệnh mỡ máu cao, tăng huyết áp.
Bài 4: Nước tỏi, uống cách nhật, lượng vừa đủ, dùng cho người mỡ máu cao.
Bài 5: Sơn tra 10g, hoa cúc 10g, quyết minh tử 10g, sắc nước uống thay trà, dùng cho người mỡ máu cao, kèm huyết áp cao.
Bài 6: Vỏ lạc khô 50-100g, rửa sạch, đun nước uống, ngày 1 thang, dùng cho người mỡ máu cao.
Bài 7: Lá sen 50g, mỗi ngày sắc uống, dùng cho người mỡ máu cao ẩm đục nhiều.
Bài 8: Hoa hòe 15 gam sắc uống hàng ngày dùng cho người mỡ máu cao, xơ vữa động mạch.
Ths. Nguyễn huy Dũng
Thuốc dùng trong thiểu năng tuần hoàn não.Trước đây, thiếu máu não cục bộ thoáng qua đều quy cho do vữa xơ động mạch. Ngày nay, thiếu máu cục bộ não thoáng qua được công nhận có căn nguyên phổ biến nhất là thiểu năng động mạch sống - nền và gọi thiểu năng tuần hoàn não (TNTHN) là thiểu năng sống - nền. Thiếu máu não cục bộ thoáng qua là dấu hiệu báo trước, là con đường ngắn nhất dẫn đến tai biến mạch máu não (TBMMN). Bệnh hay gặp ở người cao tuổi nên còn gọi là TNTHN tuổi già.
Biểu hiện của TNTHN
TNTHN có một số biểu hiện:chóng mặt, mất thăng bằng, mất hay không mất ý thức, mất tập trung, suy giảm trí nhớ, kèm theo cơn đau đầu. Đau đầu có đặc trưng: đau từ vị trí phía sau, không có điểm cố định mà ở cả khu vực chẩm-cổ, không xuất hiện thường xuyên mà thường xen kẻ với các biểu hiện khác. Đôi khi có cơn sụp qui (drop attack): đột ngột chóng mặt, choáng váng, khuỵu rất nhanh xuống, song vẫn nhận biết, tỉnh táo, khi hết cơn thì đi lại được. Bị ù tai, giảm thích lực tạm thời. Đột ngột thấy mắt mờ như qua lớp sương mù, rồi mất thị lực một mắt hay một phần thị trường (trong vài giây, vài phút), có thể có mù thoáng qua (trong vài giờ), khi hết cơn, mắt trở lại bình thường. Có người có thể bị tê (hay liệt tạm thời) một bên chân một bên tay, có thể bị rối loạn cảm giác nông (đau, nóng, lạnh), giảm hay mất cảm giác nửa người, rối loạn cảm giác chủ quan (dị cảm), có thể bị rối loạn hay mất ngôn ngữ vận động, loạn phối hợp từ, mất ngôn từ trong 1- 6 giờ (có khi dài hơn).
|
Một số điểm lưu ý khi dùng thuốc
Phải phát hiện bệnh và điều trị sớm: vì các biểu hiện không đầy đủ, chỉ thoáng qua, nên TNTHN có khi dễ bị nhầm là suy nhược thần kinh, rối loạn tiền đình, cho dùng các vitamin B6, magiê, thuốc an thần mà không dùng sớm và đúng thuốc cho bệnh TNTHN.
Phải điều trị ngay khi có cơn cấp: TNTHN, nhất là khi có xơ vữa động mạch nặng sẽ dễ dẫn tới TBMMN.
Khi bị TBMMN thì có 2 vùng tổn thương: vùng có lưu lượng máu thấp (10-15ml/100g não/phút), tế bào thần kinh bị hoại tử không có khả năng điều trị, vùng có lưu lượng máu não cao hơn (23ml/100g não/phút) tế bào thần kinh không hoạt động nhưng chưa bị hoại tử, gọi là “vùng nửa tối” có thể phục hồi, bằng cách tưới bù máu bằng tuần hoàn bàng hệ hay dùng các thuốc tăng trưởng thần kinh (như cerebrolysin). “Vùng nửa tối” chỉ tồn tại trong 3-72 giờ, nên việc phục hồi phải nhanh chóng với khẩu hiệu “thời gian là vàng”.
Một số thuốc thường dùng
Piracetam
Piracetam tác động trực tiếp lên, cải thiện khả năng dẫn truyền của cả chủ thể bình thường lẫn chủ thể từng trải qua một vài sự thiếu hụt chức năng, làm dịu sự dẫn truyền thần kinh ở não, cải thiện căn bản môi trường chuyển hóa, chức năng thần kinh, làm phục hồi sự nhận thức, học và nhớ, tính linh lợi, tỉnh táo nên trước đây được gọi là thuốc hưng trí.
Trong lâm sàng, piracetam được dùng:
- Trong TNTHN ở người cao tuổi với biểu hiện (như trên) tập trung là các biểu hiện: đau đầu, chóng mặt, suy giảm trí nhớ, thiếu tập trung, thiếu linh lợi, lơ đểnh, có thay đổi hành vi.
- Trong TBMMN, trong hay tổn thương não (do va đập) để phục hồi tế bào thần kinh bị tổn thương.
- Trẻ em học khó kết hợp với viết khó, song không thay thế các biện pháp khác (giáo dục cá biệt cho trẻ chậm hiểu).
Không dùng piracetam trong 3 tháng đầu thai kỳ, người suy thận nặng, suy gan, người bị bệnh Huntington.
Cerebrolysin
Cerebrolysin đi vào bên trong tế bào thần kinh, ảnh hưởng đến hệ thống thần kinh trung tâm. Hiệu lực là kết quả của các tương tác các peptid.
Các peptid xuyên qua hàng rào máu não, tạo ra hiệu ứng trên tế bào thần kinh.
- Kích thích dinh dưỡng thần kinh: các peptid có tác dụng độc nhất vô nhị trên dinh dưỡng thần kinh. Chúng bảo đảm sự tồn tại, tính đặc trưng, bảo vệ tế bào thần kinh.
- Điều biến thần kinh: do sự điều biến thần kinh mềm dẻo này, cerebrolysin đề kháng lại sự giảm oxy, thiếu máu cục bộ và tổn thương thực thể não, bảo vệ thần kinh, cải thiện hành vi nhân cách, năng lực trí tuệ, sự học tập.
- Điều chỉnh chuyển hóa (regulateve metabolic): cerebrolysin có thể điều chỉnh và chuẩn hóa lại sự rối loạn chuyển hóa bên trong tế bào thần kinh.
- Ngoài ra, cerebrolysin làm hạ thấp nồng độ lactat trong não gần như đến mức chuẩn, dẫn tới làm giảm sút sự hình thành gốc tự do; làm tăng sự kết hợp chặt chẽ của leuxin trong tế bào thần kinh, theo đó làm tăng tốc độ tổng hợp protein.
Ngoài các hiệu năng như piracetam, cerebrolysin còn có các tác dụng dược lý quí giá, theo các cơ chế độc đáo, nên dược dùng có hiệu quả cao hơn trong các trường hợp:
- Trong TNTHN ở người cao tuổi biểu hiện (như trên) tập trung là các biểu hiện: đau đầu, chóng mặt, suy giảm trí nhớ, thiếu tập trung, thiếu linh lợi, lơ đễnh, có thay đổi hành vi
- Trong TBMMN, trong tổn thương não (do va đập) nhằm phục hồi tế bào thần kinh tổn thường.
Ginkgo biloba
Ginkgo biloba làm tăng tuần hoàn não, từ đó tăng chức năng nhận biết và bảo toàn sự sắc bén tâm thần, bảo vệ sự chuyển hóa tế bào não và các tế bào thần kinh cảm giác, chống lại các gốc tự do.
Hiệu năng của ginkgo biloba đã được chứng minh (trên các thử nghiệm có đối chứng)ở người bệnh chức năng tuần hoàn não suy giảm, bệnh mạch máu ngoại vi, rối loạn thính giác. Trong lâm sàng, ginkgo biloba được dùng trong các trường hợp:
- TNTHN với các biểu hiện chính ù tai, chóng mặt giảm thị lực và vài chứng suy võng mạc mắt do thiếu máu cục bộ. Suy giảm trí nhớ, kém tập trung tư tưởng ở người cao tuổi.
- Phòng và điều trị duy trì TBMMN.
- Các triệu chứng đau (do suy tuần hoàn ngoại vi như đau thắt khi đi ngoài, rối loạn dinh dưỡng). Các chứng đau cách hồi, hội chứng Raynaud và chứng nhược dương.
Cinnarizin
Cinnarizin chẹn kênh canxi có chọn lọc, đồng thời làm giảm hoạt tính co mạch của adrenalin, serotonin. Do đó, làm tăng lưu lượng máu đến các vùng, giảm tình trạng thiếu oxy não mà không làm tăng áp lực máu, tốc độ tim, làm giảm một số biểu hiện của TNTHN. Trong lâm sàng, cinnarizin được dùng:
- Điều trị duy trì các hội chứng do TNTHN hay có nguồn gốc mạch máu não khác và trạng thái sau các tổn thương mạch máu não.
- Điều trị duy trì: hội chứng Ménièr (chóng mặt, buồn nôn, nôn mửa, ù tai, giật cầu mắt), hội chứng rối loạn mạch ngoại vi (bệnh Buerger, tình trạng mất thăng bằng gián đoạn trong bệnh Raynaud, trạng thái mất cảm giác đột ngột, chứng xanh tím…).
(Tổng hợp)