Cây Sa kê
Cây Sa kê
1- Tên gọi:
+ Tên khoa học: Artocarpus altilis (Parkinson) Fosberg.
+ Tên đồng nghĩa: Artocarpus communis J. R. Forst. & G. Forst.
+ Tên tiếng Anh: Breadfruit
+ Tên tiếng Pháp: Arbre à pain, Fruit à pain
+ Tên tiếng Việt: Xa ke (Xa kê), Sa ke (Sa kê)
+ Các loài tương cận:
- Cây hạt bánh mì - Breadnut (Artocarpus camansi)
- Cây mít Tố nữ - Cempedak (Artocarpus integer)
- Cây mít - Jackfruit (Artocarpus heterophyllus)
2- Phân loại khoa học (Scientific classification)
Giới (Kingdom):
Thực vật (Plantae)
Ngành (Phylum):
Thực vật có hoa (Angiosperms)
Phân ngành (Division):
Hai lá mầm thực sự (Eudicots)
Lớp (Class):
Hoa Hồng (Rosids)
Bộ (Order):
Hoa Hồng (Rosales)
Họ (Family):
Dâu tầm (Moraceae)
Tông (Tribe):
Mít (Artocarpeae)
Chi (Genus):
Mít (Artocarpus)
Loài (Species):
Cây Sa kê (Artocarpus altilis)
(1) Họ Dâu tầm (Moraceae) - còn gọi là Họ quả phức (mulberry family hay fig family) – là một họ thực vật có khoảng 40 Chi (genera) với hơn 1.000loài (species). Hầu hết các loài phân bố ở vùng nhiệt đới, có một số ít loài phân bố ở vùng cận nhiệt đới và ôn đới. Thân của các loài cây trong họ này thường có nhựa trắng keo sệt. Quả phức bao gồm nhiều quả thực.
(2) Tông Mít (Artocarpeae) bao gồm 7 tới 12 Chi và 70 tới 87 loài.
(3) Chi Mít (Artocarpus) có khoảng 60 loài, phân bố ở vùng Đông Nam Á và các đảo thuộc Thái Bình Dương, bao gồm nhiều loài cây thân gổ lớn có quả lớn và ăn được. Các loài tiêu biểu trong Chi mít gồm có:
- Cây Sa kê - Breadfruit (Artocarpus altilis)
- Cây hạt bánh mì - Breadnut (Artocarpus camansi)
- Cây mít Tố nữ - Cempedak (Artocarpus integer)
- Cây mít - Jackfruit (Artocarpus heterophyllus)
(4)- Loài Sa kê (Artocarpus altilis) có tên tiếng Anh là Breadfruit (Cây Bánh Mì) có nguồn gốc từ bán đảo Malaysia, nó được trồng để lấy quả làm lượng thực ở nhiều nước trong khu vực Đông Nam Á, các đảo quốc ở Tây Thái Bình Dương, sau đó được giới thiệu đến Ấn Độ, Châu Phi, Nam Mỹ và vùng Caribbe. Quả của loài này chứ khoảng 30 % tinh bột, khi quả được nấu có mùi vị như khoai tây và được dùng như một loại rau ăn quả hoặc dùng làm lương thực thay thế một phần cho gạo, lúa mì, ngô…
3- Nguồn gốc và phân bố
+ Nguồn gốc
Cây Sa Kê - Breadfruit (Artocarpus altilis) có nguồn gốc ở phần bán đảoMalaysia và Papua New Guinea. Trong thế kỷ thứ 12 người Polynesia lúc này là một đế quốc ở khu vực các đảo Tây Thái Bình Dương đã truyền bá loài cây này trên khắp các đảo quốc do họ chiếm cứ để làm cây lương thực thay thế cho gạo rất khó sản xuất ở vùng này.
Từ đó nó được lan rộng ra khắp các nước Đông Nam Á và Ấn Độ.
Cây Sa kê được mô tả khoa học đầu tiên vào năm 1595 do các nhà khoa học phương tây trong hành trình khám phá các đảo quốc ở Thái Bình Dương của họ.
+ Phân bố
Khi các đoàn thám hiểm người Châu Âu đến các đảo quốc ở Tây Thái Bình Dương họ phát hiện ra loài cây lương thực quí này và giới thiệu nó đến Châu Phi, Nam Mỹ để trồng nhằm cung cấp một nguồn lương thực giá rẻ cho những người nô lệ của các thực dân Châu Âu. Sau này nó cũng được giới thiệu đến Hawaii và hiện nay ở đảo này đã sưu tập nhiều giống Sa kê nhất thế giới.
Hiện nay có hàng trăm giống Sa kê thuộc cả hai loại có hạt và không hạt được trồng trên khắp các vùng nhiệt đới của thế giới. Những vùng và quốc gia trồng nhiều cây Sa kê trên thế giới gồm có: Đông Nam Á, Các đảo quốc ở Thái Bình Dương, Miền Bắc Australia, Ấn Độ, Madagascar, Châu Phi, Nam Mỹ và vùng Caribbean.
Cây Sa kê ở Việt Nam có thể được giới thiệu từ Thái Lan (tên Thái là Sa ke) hoặc Campuchia (tên Khmer là Sa ké) và được trồng nhiều nhất ở Đồng bằng Sông Cữu Long từ lâu đời. Hiện nay cây Sa kê được trồng khắp mọi miền đất nước kể cả ở vùng đồng bằng và cao nguyên.
Bản đồ các vùng trồng Sa kê (màu xanh)
4- Mô tả
+ Thân: Cây thân gổ lớn, cao 20-25 mét, có thể đạt 30 mét, đường kinh thân cây trưởng thành 0,6 -1,8 mét, gỗ nhẹ, chịu được mối mọt và hà nước. Cây phân nhánh mạnh sau khi trồng 2-3 năm. Tuổi thọ của cây từ 100-200 năm.
+ Lá: Lá đơn, kích thước rộng, phiến lá xẻ thùy (7-9 thùy), dài 40-60 cm, rộng 30-40 cm. Lá xanh quanh năm, mặt trên là bóng, xanh đậm, mặt dưới lá xanh nhạt. Đường kính tán lá 6-10 mét. Lá non có thể dùng làm rau ăn được.
+ Hoa: Sa kê là loài cây đơn tính cùng gốc, với các hoa đực và hoa cái mọc trên cùng một cây. Các hoa đực ra đầu tiên và sau đó một khoảng thời gian ngắn là các hoa cái, mọc thành cụm hoa dạng đầu, chỉ có khả năng được thụ phấn sau đó 3 ngày. Cụm hoa đực không phát triển thành quả và tự héo đi. Động vật thụ phấn cho nó là các loài dơi ăn quả thuộc Cựu thế giới trong họ Pteropodidae).
+ Quả: Cụm hoa cái sau khi được thụ phấn triển thành quả (thực sự là quả giả), bao gồm rất nhiều quả thật tạo thành một khối tròn.
Quả giả, phức hợp phát triển lên từ bao hoa phình ra và bắt nguồn từ 1.500-2.000 hoa. Chúng được nhìn thấy trên lớp vỏ quả như là các đĩa giống hình lục giác (chóp múi). Quả Sa kê có hình dạng như quả Mít, hình tròn, trọng lượng trung bình 1,5 - 2 kg, cá biệt có những quả nặng 4-5 kg.
Phần thịt của quả Sa kê là một khối dày đặc bao gồm các hoa cái phát triển thành quả thật (có hạt hoặc không hạt) và các hoa cái không phát triển tạo thành xơ.Tất cả đều giàu tinh bột và chất dinh dưỡng và ăn được.
Cây có quả thật có hạt được trồng bằng hạt nẩy mầm. Cây có quả thật không hạt được trồng bằng cách chiết hay ghép cành từ cây mẹ.
+Hạt: Loại cây có hạt thì hạt hình thuôn (giống nhu hạt mít) nằm trong múi phát triển, khi quả còn non hạt được nấu hoặc chiên chung với thịt quả, khi hạt già có vỏ và thịt hạt cứng được dùng để ăn riêng như hạt mít.
Trồng cây Sa kê với mục đích làm lương thực chọn loại có quả không hạt. Khi trồng làm cây cảnh cả giống có hạt hoặc không hạt đều được.
Cây có hạt nông dân tự trồng dể dàng, nhưng cây không hạt phải mua cây giống từ vườn ươn chuyên nghiệp.
Lá và quả câ Sa kê
Quả và thịt quả Sa kê
5- Thành phần dinh dưỡng của quả Sa kê
Theo phân tích của Bộ Nông nghiệp Mỹ (USDA), thành phần dinh dưỡng của quả Sa Kê tươi như sau:
Giá trị dinh dưỡng trong 100 g quả Sa kê tươi
Nước
70.65 g
Năng lương
431 kJ (103 kcal)
Carbohydrates
27.12 g
Đường
11
Chất xơ
4.9 g
Chất béo
0.23 g
Protein
1.07 g
Vitamin
:
Vitamin A (t đương)
22 μg
Thiamine (B1)
0.11 mg (10%)
Riboflavin (B2)
0.03 mg (3%)
Niacin (B3)
0.9 mg (6%)
Pantothenic acid (B5)
0.457 mg (9%)
Vitamin B6
0.1 mg (8%)
Folate (B9)
14 μg (4%)
Choline
9.8 mg (2%)
Vitamin C
29 mg (35%)
Vitamin E
0.1 mg (1%)
Vitamin K
0.5 μg (0%)
Trace metals
:
Calcium
17 mg (2%)
Sắt
0.54 mg (4%)
Magnesium
25 mg (7%)
Manganese
0.06 mg (3%)
Phosphorus
30 mg (4%)
Ka li
490 mg (10%)
Na tri
2 mg (0%)
Zinc
0.12 mg (1%)
Ghi chú!
+ Đơn vị: μg = micrograms • mg = milligrams * IU = International units
+Tỷ lệ %: Đáp ứng nhu cầu hàng ngày của người lớn theo số liệu của Bộ Nông nghiệp Mỹ.
Nguồn: Bộ Nông nghiệp Mỹ - USDA Nutrient Database
6- Công dụng của cây Sa kê
6.1- Các bộ phận của cây Sa kê dùng làm thực phẩm
+ Lá non của cây Sa kê được dùng làm rau để ăn sống, luộc, xào…
+ Quả Sa kê còn non, già hoặc chín điều được dùng như một loại rau ăn quả như bầu, bí, dưa…
+ Ở nhiều nước thuộc Thái Bình Đương, Đông Nam Á, Châu Phi và Nam Mỹ quả dược dùng làm lương thực thay thế gạo, bột mì, ngô…Để dùng làm lương thực nên chọn loại quả không hạt để dể chế biến và hàm lượng dinh dưỡng cao hơn. Quả có thể được nướng, chiên, luộc, hấp, nấu…
+ Quả chín được dùng để ăn như trái cây hoặc giả lấy bột để làm bánh, mứt…Khi quả chín vào vụ thu hoạch tập trung, ăn không hết có thể quấn với lá Sa kê và chôn trong đất để lên men chua ăn dần.
Hiện nay quả Sa kê được xem là loại trái cây cấp chất bột và chất dinh dưỡng an toàn và có lợi cho sức khỏe, được nhiều người chọn làm món ăn kiêng phổ biến. Cách chế biến quả Sa kê để ăn rất phong phú bằng cách nướng, luộc, chiên, xào, nấu, làm bánh, mứt…
Sa kê chiên
Sa kê xào
Cà ri Sa kê - gà
6.2- Các bộ phận của cây Sa kê dùng làm thuốc
Ở một số nước, rễ sa kê dùng trị bệnh hen và các chứng rối loạn dạ dày, Đau răng, bệnh về da; vỏ cây sa kê dùng trị ghẻ; nhựa cây được dùng pha loãng trị tiêu chảy và lỵ; còn lá sa kê tươi thì được dùng với lá đu đủ tươi, giã với vôi để đắp trị nhọt. Trong nước, dân gian dùng lá sa kê chữa phù thủng, viêm gan vàng da bằng cách nấu lá tươi để uống.
Theo Đông y, rễ sa kê có tính làm dịu, trị ho; vỏ có tác dụng sát trùng; lá có công dụng tiêu viêm, tiêu độc, lợi tiểu.
Theo hướng dẫn của lương y Phạm Như Tá, các bộ phận như trái, rễ, lá, vỏ và cả nhựa của cây sa kê đều có nhiều dược tính, nên được y học, dân gian dùng làm các bài thuốc trị bệnh. Theo Đông y, thịt của quả sa kê có tác dụng bổ tỳ, ích khí. Còn hạt sa kê thì có tác dụng bổ trung ích khí, lợi trung tiện. Vỏ cây có tác dụng sát trùng. Còn lá sa kê có tác dụng kháng sinh, tiêu viêm lợi tiểu. Nhưng lưu ý, người không có bệnh thì không nên tự ý dùng lá sa kê nấu uống thường xuyên.
+ Một số cách áp dụng
Theo lương y Phạm Như Tá, lá sa kê thường được đốt thành than, tán mịn, phối hợp với dầu dừa và nghệ tươi, giã nát, làm thành bánh để đắp chữa mụn rộp. Hoặc dùng lá sa kê và lá đu đủ tươi, lượng bằng nhau, giã với chút vôi (vôi ăn trầu) cho đến khi có màu vàng dùng để đắp chữa sưng háng, mụn nhọt, áp xe.
Những người bệnh gout hay bị sỏi thận có thể lấy lá sa kê (loại lá đã già, còn tươi) độ 100 gr, quả dưa leo 100 gr, cỏ xước khô 50 gr. Cho cả 3 loại vào nồi nấu lấy nước dùng.
]Những người bị viêm gan vàng da, có thể dùng lá sa kê còn tươi chừng 100 gr, diệp hạ châu tươi 50 gr, củ móp gai tươi 50 gr, cỏ mực khô 20-50 gr. Tất cả đem nấu chung để lấy nước dùng trong ngày.
Những người bị bệnh đái tháo đường (tiểu đường) dạng 2 có thể dùng lá sa kê (loại lá đã già) chừng 100 gr, quả đậu bắp tươi 100 gr, lá ổi non 50 gr. Tất cả đem nấu chung để lấy nước uống. Có thể uống thường xuyên.
Khi bị đau răng, để chữa cơn đau tạm thời trước khi đến khám ở nha sĩ, có thể lấy rễ cây sa kê đem nấu nước ngậm và súc miệng.
Những người bị tình trạng tăng huyết áp dao động có thể dùng lá sa kê vàng (lá vừa rụng), lấy 2-3 lá, rau bồ ngót tươi 50 gr, lá chè xanh tươi 20 gr, đem tất cả nấu chung lấy nước uống trong ngày.
Nguồn: http://doanhlinh.xtgem.com/Sa_Ke
+ Một số bài thuốc Nam từ cây Sa kê
Ngoài ra, theo lương y Nguyễn Công Đức (giảng viên khoa Y học cổ truyền, ĐH Y Dược, TP.HCM) lá sa kê phối hợp với một số vị thuốc khác sẽ trị được một số bệnh sau:
1. Trị bệnh gút (thống phong) và sỏi thận
Dùng lá sa kê tươi (2 lá - độ 100 gr), 100 gr dưa leo và 50 gr cỏ xước khô, để nấu nước uống trong ngày.
Lấy 2 lá sa kê tươi (100 gr), 100 gr trái đậu bắp tươi và 50 gr lá ổi non. Tất cả để chung nấu nước để uống trong ngày. (Theo thaythuoccuaban.com).
Dùng 100 gr lá sa kê tươi, 50 gr diệp hạ châu (chó đẻ) tươi, 50 gr củ móp gai tươi và 20 - 50 gr cỏ mực khô. Tất cả để chung, nấu nước để uống trong ngày.
Dùng 2 lá sa kê vàng vừa mới rụng, 50 gr rau ngót tươi và 20 gr lá chè xanh tươi. Để chung nấu nước uống trong ngày.
Nguồn: thaythuoccuaban.com
+ Một số công dụng khác của cây Sa kê
- Gỗ cây Sa kê thuộc loại gỗ xốp, nhẹ, có tỷ trọng bằng 0,3 như ít bị mối, mọt ăn nên được dùng làm các vật dụng trong gia đình. Đặc biệt trong môi trường nước gổ cây Sa kê không bị hà ăn nên được dùng làm làm ván bọc thuyền.
- Nhựa của cây Sa kê từ thân, cành, lá là chất dẻo bền, được dùng để trám ván thuyền thay cho dầu chai.
7- Lợi ích sức khỏe của quả Sa kê
Quả Sa kê không chỉ là một nguồn giàu năng lượng, nó cũng chứa một lượng cao đáng kể của chất xơ. Theo Hiệp hội Tim mạch Mỹ ăn quả Sa kê có tác dụng làm giảm cholesterol xấu và triglycerides là những chất làm tăng nguy cơ đau tim. Quả Sa kê có tác dụng làm tăng cholesterol tốt (HDL) và làm giảm cholesterol xấu (LDL). Do đó quả Sa kê giúp bảo vệ cơ thể chống lại bệnh tim và các cơn đau tim.
Ngoài ra, các chất xơ được tìm thấy trong quả Sa kê còn giúp những người bị bệnh tiểu đường để kiểm soát bệnh. Nghiên cứu cho thấy rằng chất xơ có thể kiểm soát bệnh tiểu đường bằng cách giảm sự hấp thu glucose từ thực phẩm chúng ta ăn.
Một lợi ích sức khỏe khác của quả Sa kê là nó giúp cho đường ruột hoạt động đúng cách. Chất xơ trong quả Sa kê gạt bỏ sự tích tụ của các chất cặn bả tích tụ trong thành ruột làm giảm nguy cơ phát triển của ung thư ruột kết.
Quả Sa kê có lợi cho cơ thể vì nó giàu các axit béo Omega-3 và Omega-6. Những axit béo này rất cần thiết để giúp cơ thể và tâm trí để phát triển bình thường. Axit béo cũng kích thích da và tóc tăng trưởng, điều tiết sự trao đổi chất, thúc đẩy tái tạo và kích thích sức khỏe của xương.
Ngoài những lợi ích sức khỏe quả Sa kê cũng có chứa Vitamin C, thiamin, riboflavin, niacin, sắt và phốt pho. Các nghiên cứu sâu hơn đang được thực hiện để phát hiện ra những lợi ích sức khỏe nhiều hơn của quả Sa kê. Nhưng trong khi chờ đợi, bạn có thể bắt đầu nên ăn nhiều thực phẩm từ quả Sa kê hơn và tận dụng những lợi ích sức khỏe dồi dào của chúng mà ta đã biết hiện nay. Chưa có phát hiện nào cho biết tác hại của quả Sa kê, do đó nó là loại thực phẩm an toàn.
Nguồn: http://www.nutrition-and-you.com/breadfruit.html
8- Trồng cây Sa kê ở Việt Nam
Trên thế giới cây Sa kê được coi như là một trong những loại cây lương thực thiết yếu (staple crop) sản xuất ra phần lớn thực phẩm cung cấp cho nhân loại. Đây là loài cây sống lâu năm, lấy quả làm lương thực. Nó sống được trên nhiều loại đất kể cả đất kiềm nhẹ, đất nhiểm phèn và nhiểm mặn. Là loài cây đa dụng, dể trồng, không cần phải chăm sóc nhiều, ít sâu bệnh và năng suất cao. Đây là loài cây quan trọng để đối phó với ảnh hưởng của biến đổi khí hậu, nó có tác dụng chống xói mòn trên đất đồi và thay một phần lúa gạo khi đât trồng lúa bị giảm do lũ lụt. Là loài cây trồng rất cần thiết ở Việt Nam cho chiến lược an ninh lương thực lâu dài.
GS.TS. Nguyễn Văn Luật, Chủ tịch Hội Giống cây trồng Nam Bộ, từng nhiều năm làm Viện trưởng Viện Lúa đồng bằng sông Cửu Long khi có mặt ở bất cứ hội nghị lương thực thực phẩm nào cũng tranh thủ thời gian để trình bày ích lợi của cây Sa kê – Breadfruit “cây bánh mì”.
Theo ông, từ áp lực của tình trạng “biến đổi khí hậu” và hiểm họa nước biển dâng cao làm giảm diện tích trồng lúa, các nhà khoa học phải có trách nhiệm sưu tầm, phát triển tập đoàn cây lương thực, thực phẩm có ích, dễ trồng.
Trong nước lũ, có các loại cây cho chất bột hoặc chất xanh làm thực phẩm như cây lúa nổi, củ ấu, rau nhút, rau muống bè... Nhưng trong mục tiêu đối phó với tình trạng biến đổi khí hậu, cây sa-kê nổi lên vị trí đáng quan tâm hàng đầu vì nó là một loại cây lâm nghiệp.
Có 2 loại giống có hạt và không hạt. Hạt Sa kê đem nướng thơm phức, ăn được. Múi trái như múi mít, chiếm 70% của quả, là một loại bột để chế biến thành các món ăn hấp dẫn như đã nói, hoặc có thể làm các loại bánh như bánh xèo, bánh khọt, bánh trồi.
Cây trồng chỉ 1,5 đến 2 năm là cho quả, một năm 2 lứa vào mùa xuân và mùa thu. Mỗi cây sai trái hàng năm có thể cho 200 quả, năng suất mổi cây khoảng 300-400 kg quả/năm. Trồng tập trung năng suất mỗi ha có thể đạt từ 30-40 tấn quả/ha/năm. Quả chứa 25% tinh bột, 3% protein và 0,5% lipit và nhiều chất bổ như vitamin C (20 mg/100 gam); kali, kẽm và thiamin.
Ở Việt Nam cây Sa kê dược trồng nhiều ở Đồng bằng sông Cữu Long, ở các đình, chùa, sân vườn ở miền Trung, Tây Nguyên.
Cây Sa kê ở Việt Nam trước đây chủ yếu được trồng làm cây cảnh. Vai trò làm cây lương thực và thực phẩm chưa được chú ý.
Hiện nay với nhiều thông tin trên báo, đài và Internet, công dụng đa năng của quả Sa kê ngày càng được chú ý, các món ăn ngon từ quả Sa kê được người Việt ủng hộ và nhiều người tìm quả Sa kê như là món ăn kiêng và là bài thuốc phòng trị nhiều bệnh tật liên quan đến máu huyết, tim mạch, đường ruột…
Sa kê là cây lương thực và thực phẩm của tương lai ở Việt Nam !