Triệu chứng của bệnh dịch hạch

seminoon seminoon @seminoon

Triệu chứng của bệnh dịch hạch

19/04/2015 11:54 AM
258


Bệnh dịch hạch là bệnh truyền nhiễm cực nguy hiểm lây truyền từ động vật gặm nhấm sang người qua bọ chét. Triệu chứng của bệnh dịch hạch như thế nào, chúng ta cùng tìm hiểu nhé!



TRIỆU CHỨNG CỦA BỆNH DỊCH HẠCH


Là một bệnh truyền nhiễm rất nguy hiểm do vi khuẩn Yersinia pestis gây ra. Bệnh lây truyền chủ yếu từ động vật gặm nhấm (chuột, thỏ..) qua người bởi bọ chét. Trên thế giới đến nay đã xảy ra ba đại dịch hạch và con số người chết là từ 50 đến 100 triệu người mỗi lần có đại dịch xảy ra. Đến năm 1894, Alexandre Yersin và Kitasato đã phân lập được vi khuẩn gây bệnh dịch hạch để làm cơ sở cho biện pháp điều trị bệnh hiệu quả ngày nay.


Phương thức lây truyền bệnh dịch hạch.

Phổ biến nhất là qua trung gian bọ chét, đặc biệt là Xenopsylla cheopis: Bọ chét hút máu vật chủ, vi khuẩn dịch hạch nhân lên trong tiền dạ dày (proventriculus) của bọ chét làm tắc nghẽn tiêu hóa. Khi chuyển sang đốt vật chủ mới thì vi khuẩn sẽ theo vết đốt vào cơ thể vật chủ mới và như vậy xảy ra sự lan truyền bệnh.

Dịch hạch
có thể lây lan trực tiếp từ người sang người qua bọ chét Pulex irritans. Lan truyền trực tiếp từ vật chủ bệnh sang vật chủ lành không qua trung gian của bọ chét như: Hít vào trực tiếp vi khuẩn dịch hạch tồn tại trong không khí do tiếp xúc “đối mặt” với dịch hạch thể phổi hoặc vật chủ chết vì dịch hạch. Vi khuẩn dịch hạch xâm nhập trực tiếp qua da có hoặc không có tổn thương như tiếp xúc tay trực tiếp vào động vật bị bệnh, nhân viên các phòng xét nghiệm về vi khuẩn dịch hạch, động vật nuôi trong nhà (thường gặp nhất là mèo) cắn hoặc cào.

Các thể của bệnh dịch hạch và triệu chứng.

a. Thể hạch:

Phát bệnh đột ngột, rét run, sốt cao trên 38 độ C Nổi hạch ở bẹn, nách, cổ. Nếu không được điều trị sẽ diễn biến sang các thể còn lại.

b. Thể phổi – thể đáng sợ nhất :

Tiến triển nhanh và lây lan cao. Bệnh nhân sốt cao, rét run, đau đầu, hoa mắt, chóng mặt, bứt rứt. Khoảng 24 giờ sau bệnh nhân sẽ thấy đau tức ngực, khó thở, thở nhanh nông. Ho có đờm nhầy và loãng sau đặc dần, có máu hoặc có nước bọt.

c. Thể nhiễm trùng huyết :

Bệnh nhân sốt cao 40-41 độ C, rét run đau đầu dữ dội, tiêu chảy và nôn mửa nhiều lần. Bệnh nhân hốt hoảng, vật vã, kích động, nói sảng, thở nhanh nông…

d. Dịch hạch thể màng não:

Ít gặp, thường xuất hiện đi sau thể hạch, thể nhiễm trùng huyết.

Chữa trị và phòng chống bệnh dịch hạch.

Vệ sinh môt trường, cải thiện nhà cửa, kho bãi nơi làm việc. Cất giữ lương thực cho người, gia súc kín đáo, tránh để chuột có nguồn thực phẩm để sinh sôi. Diệt chuột, bọ chét.(đặt bẫy, phun thuốc, nuôi mèo, rắn, chim để bắt chuột và các biện pháp khác…tùy bạn sáng tạo) Khám và thông báo ngay cho cơ quan y tế khi có biểu hiện bệnh. Hiện nay tại Việt Nam không chủ trương chích ngừa bệnh dịch hạch vì hiệu quả phòng bệnh thấp.

Để điều trị dịch hạch, hãy đến cơ sở y tế để điều trị trong thời gian sớm nhất. Bệnh hoàn toàn có thể chữa trị được nếu được phát hiện sớm. Một điều lưu ý là khi đang có dịch hạch xảy ra không cần chú trọng diệt chuột mà ưu tiên hàng đầu là diệt bọ chét.

MỘT SỐ ĐIỀU VỀ BỆNH DỊCH HẠCH VÀ CÁCH PHÒNG CHỐNG


Đặc điểm của bệnh

Dịch hạch là một bệnh truyền nhiễm tối nguy hiểm, tiến triển cấp tính, lây lan mạnh với tỷ lệ tử vong cao, được xếp vào diện phải kiểm dịch và khai báo quốc tế. Bệnh do trực khuẩn Yersina pestis gây ra, lưu hành trong quần thể động vật thuộc những loài gặm nhấm (chủ yếu là chuột) và bọ chét ký sinh trên chúng. Từ đó, bệnh lây truyền sang người qua trung gian bọ chét nhiễm khuẩn. Ở Việt Nam, bệnh dịch hạch thường phát triển mạnh vào mùa khô, phù hợp với mùa phát triển của chuột và bọ chét. Tuy nhiên, dịch cũng được ghi nhận vào các thời gian khác trong năm kể cả trong mùa mưa. Bệnh dịch hạch ở người gồm các thể bệnh: thể hạch, thể nhiễm khuẩn huyết, thể phổi và thể màng não, thường gặp hơn cả là thể hạch (chiếm hơn 90% các thể bệnh).

Thể hạch biểu hiện bằng phát bệnh đột ngột, ớn lạnh, mệt mỏi, đau cơ, đau bụng, buồn nôn và đau đầu. Sau đó, bệnh chuyển sang giai đoạn toàn phát với các triệu chứng đặc trưng là nhiễm khuẩn, nhiễm độc và sưng hạch. Hạch có thể to bằng ngón tay cái hoặc bằng quả trứng gà, lúc đầu đau và cứng chắc, sau đó, hạch mềm hóa mủ. Thể hạch có thể tiến triển đột ngột thành nhiễm khuẩn huyết, thể phổi hoặc viêm màng não thứ phát. Nếu không được điều trị sớm và thích hợp, thể hạch rất dễ tiến triển đột ngột thành nhiễm khuẩn tối cấp với sốt cao 40-41oC, tình trạng nhiễm khuẩn, nhiễm độc, huyết áp giảm, mạch nhanh, nhỏ, vật vã, rối loạn tinh thần, hôn mê, thường bệnh nhân chết trong vòng 3-5 ngày. Thể nhiễm khuẩn huyết, thể phổi, thể viêm màng não thường là thứ phát.

Dịch hạch thể phổi rất nguy hiểm vì có thể lây truyền trực tiếp qua đường hô hấp từ người bệnh sang người lành và bùng phát thành dịch lớn. Bệnh nhân có dấu hiệu ở phổi cho đến ngày cuối cùng của bệnh, đờm loãng, có bọt dính máu, thường xuất hiện tràn dịch màng phổi, có biến chứng phù phổi cấp, tỷ lệ tử vong cao.

Chẩn đoán xác định: Tìm thấy vi khuẩn dịch hạch hoặc kháng nguyên F1 của vi khuẩn trong bệnh phẩm từ bệnh nhân.

Chẩn đoán phân biệt: viêm hạch, lao hạch.

Xét nghiệm:

- Loại bệnh phẩm: mủ (hạch), máu, đờm, nhầy họng, phủ tạng, huyết thanh chuột, bọ chét.

- Phương pháp xét nghiệm:

+ Nhuộm soi gram kính hiển vi (gram, Wayson).

+ Phân lập vi khuẩn.

+ Phát hiện kháng nguyên F1.

+ Miễn dịch huỳnh quang.

Tác nhân gây bệnh

 Tác nhân gây bệnh là trực khuẩn dịch hạch (Yersinia pestis) thuộc họ Enterobacteriaceae, là trực khuẩn gram âm.

 Đề kháng: bị chết ở nhiệt độ 55oC trong vòng 30 phút, ở 100oC trong vòng 1 phút và bởi thuốc sát khuẩn thường dùng.

Nguồn truyền bệnh

Ổ chứa: Là các loài gặm nhấm, chủ yếu là các loài chuột. Tại Việt Nam, chủ yếu là các loài chuột sống trong và xung quanh khu dân cư.

Thời gian ủ bệnh: Thời kỳ ủ bệnh của bệnh dịch hạch từ 1-7 ngày, có thể kéo dài thêm vài ngày ở người đã được tiêm phòng. Bệnh dịch hạch thể phổi tiên phát thường có thời kỳ ủ bệnh ngắn hơn từ 1-4 ngày.

Phương thức lây truyền

Trong tự nhiên, bệnh dịch hạch lan truyền theo các con đường sau:

- Phổ biến nhất là qua trung gian bọ chét, đặc biệt là Xenopsylla cheopis: Bọ chét hút máu vật chủ, vi khuẩn dịch hạch nhân lên trong tiền dạ dày (proventriculus) của bọ chét làm tắc nghẽn tiêu hóa. Bọ chét bị tắc nghẽn, khi chuyển sang đốt vật chủ mới thì vi khuẩn sẽ theo vết đốt vào cơ thể vật chủ mới và như vậy xảy ra sự lan truyền bệnh. Lây lan trực tiếp từ người sang người qua bọ chét Pulex irritans, một loài bọ chét người được xem là quan trọng ở Nam Phi.

- Lan truyền trực tiếp từ vật chủ bệnh sang vật chủ lành không qua trung gian của bọ chét như:

+ Hít vào trực tiếp vi khuẩn dịch hạch tồn tại trong không khí do tiếp xúc "đối mặt" với dịch hạch thể phổi hoặc vật chủ chết vì dịch hạch.

+ Vi khuẩn dịch hạch xâm nhập trực tiếp qua da có hoặc không có tổn thương như tiếp xúc tay trực tiếp vào động vật bị bệnh, nhân viên các phòng xét nghiệm về vi khuẩn dịch hạch, động vật nuôi trong nhà (thường gặp nhất là mèo) cắn hoặc cào.

Tính cảm nhiễm và miễn dịch

Mọi người đều có thể cảm nhiễm đối với bệnh dịch hạch. Miễn dịch sau khi khỏi bệnh là tương đối, không bảo vệ được nếu bị nhiễm một lượng lớn vi khuẩn.

Biện pháp dự phòng

- Ở những địa phương có dịch hạch lưu hành và những vùng có nguy cơ khi chưa có dịch, phải thường xuyên theo dõi kết quả giám sát dịch tễ học dịch hạch để chủ động phòng chống bệnh dịch.

- Tập huấn phòng chống dịch hạch cho tuyến cơ sở, màng lưới cộng tác viên.

- Tuyên truyền giáo dục cộng đồng thực hiện tốt công tác vệ sinh môi trường, bố trí và sắp xếp vị trí cũng như cấu trúc nhà ở và kho tàng hợp lý, quản lý lương thực, thực phẩm, nuôi mèo, đặt bẫy, phá vỡ hang tổ chuột, khống chế, phá hủy nơi sinh sản của chuột, bọ chét, khi thấy chuột chết bất thường phải khai báo ngay với y tế cơ sở. Các hiện tượng sốt, nổi hạch phải đến cơ sở y tế để khám và điều trị.

- Chuẩn bị sẵn sàng cơ số thuốc điều trị, hoá chất, phương tiện, nhân lực phục vụ chống dịch.

Diệt chuột

- Diệt đại trà bằng hóa chất chỉ khi chỉ số bọ chét tự do (CSBC) nhỏ hơn 1, diệt định kỳ hàng năm từ 1 đến 2 lần vào thời gian sinh sản của chuột, thời gian cụ thể tùy từng địa phương. Kết hợp diệt chuột và bọ chét bằng việc sử dụng hộp mồi theo nguyên tắc hộp mồi "Kartman".

- Khi có dịch hạch (ở chuột hoặc ở người): Không diệt chuột đại trà, chỉ diệt khi chỉ số bọ chét thấp hơn 1 hoặc bằng 0 và tiến hành diệt bọ chét bằng hóa chất đặc hiệu ngay sau khi diệt chuột.

- Hóa chất diệt chuột: Dùng hóa chất đa liều như Warfarin 0,05% hoặc Brodifacoum 0,005 - 0,01%, tốt nhất ở dạng thương phẩm như Klerat, Rat Killer hoặc theo hướng dẫn hàng năm của Bộ Y tế. Chỉ sử dụng hóa chất diệt chuột đã được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cấp giấy chứng nhận đăng ký lưu hành.

Diệt bọ chét

- Phun hóa chất phù hợp dạng tồn lưu như Permethrin 0,2 g/m2, Vectron 0,1 - 0,2 g/m2, Diazinon 2 g/m2 hoặc các hóa chất diệt bọ chét khác đã được Bộ Y tế cho phép sử dụng trong y tế và gia dụng (cấp giấy chứng nhận đăng ký lưu hành). Diệt bọ chét ngay từ đầu mùa dịch ở những nơi có dịch năm trước và vùng có nguy cơ lây lan.

- Đặt hộp mồi Kartman thường trực có hóa chất diệt bọ chét dạng bột trong hộp có thể kết hợp diệt chuột bằng các hóa chất diệt chuột như đã nêu ở trên, đặt trong hộp.

Cần có thêm mồi hấp dẫn chuột. Thường xuyên kiểm tra hộp mồi để bổ sung hóa chất diệt bọ chét, diệt chuột và mồi hấp dẫn. Thời gian duy trì hộp mồi thường trực tùy thuộc vào chỉ số bọ chét tự do (CSBC) và mật độ chuột.

Biện pháp chống dịch và nguyên tắc điều trị

- Thành lập Ban chỉ đạo phòng chống dịch, Thủ trưởng cơ quan y tế trình với Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cùng cấp để thành lập Ban chỉ đạo phòng, chống dịch hạch. Ban chỉ đạo phải thường xuyên kiểm tra, đôn đốc các hoạt động phòng, chống dịch, kiểm tra và bổ sung kinh phí, cơ số thuốc, hóa chất, phương tiện, nhân sự sẵn sàng phục vụ chống dịch ở các tuyến.

- Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo dịch: Phải báo cáo dịch khẩn cấp với cơ quan y tế cấp trên và Bộ Y tế, đồng thời thực hiện nghiêm chỉnh chế độ thông tin, báo cáo theo quy định của Bộ Y tế.

- Tuyên truyền, vận động nhân dân tham gia chống dịch hạch: Phát hiện chuột chết, vệ sinh môi trường, thấy có dấu hiệu nghi ngờ bị dịch hạch phải đến cơ sở y tế ngay. Tập huấn cho cán bộ về chẩn đoán và điều trị bệnh dịch hạch.

- Nguyên tắc điều trị: Tăng cường cán bộ y tế đủ cho việc khám và điều trị dịch hạch ở nơi trọng điểm. Bố trí cán bộ trực 24/24 giờ; Thành lập khu cách ly, hạn chế giao lưu; Tổ chức khu điều trị: tuyến cơ sở (trạm y tế xã hoặc một nhà cách ly), tuyến bệnh viện (Khoa truyền nhiễm của bệnh viện hoặc một phòng điều trị cách biệt các khoa khác).

- Kháng sinh điều trị đặc hiệu:

Streptomycine,Tetracycline, Chloramphenicol,Trimethoprim, Sulfamethoxazol.

- Xử lý ổ dịch và vùng phụ cận:

Diệt bọ chét:

Các hóa chất sử dụng dạng dung dịch như Diazinon với liều lượng 2g/m2, Permethrine 50 EC với liều lượng 0,2g/m2, Vetron 10 EC liều lượng từ 0,1 - 0,2g/m2.

Cách phun: Phun hóa chất tồn lưu xung quanh nơi có chuột chết tự nhiên, trên đường chuột chạy, hang, tổ chuột kể cả trong mái tranh, vách tranh..., phun bao vây ổ dịch bán kính 200 mét. Khi dịch lớn xẩy ra, phải phun diệt nơi có dịch và vùng có nguy cơ lây lan.

Rắc Diazinon bột 2% hay Vectron bột 2% (Vectron 2D) thành từng đám trên đường đi của chuột, mỗi đám thuốc với kích thước là 15x30x0,5cm, cách nhau 5-10 mét và rắc thuốc vào từng hang, tổ chuột.

Máy phun: Diệt phun nhỏ dùng bình bơm tay Hudson, Gloria... Nếu diện rộng phải dùng máy phun có động cơ như Fontan phun ULV dùng Ziclơ 0.4 hoặc 0.5, Mammy với Ziclơ 14-15. Phun đúng kỹ thuật, đúng liều lượng và nồng độ thuốc.

Phun hóa chất diệt bọ chét sau 7-10 ngày, nếu thấy chỉ số bọ chét tự do ký sinh còn lớn hơn 1 và mật độ bọ chét tự do lớn hơn 1, phải tiếp tục phun lần 2.

Phun hóa chất diệt bọ chét khi có dịch ở chuột và ở người, sau đó phải tiếp tục phun lần 2 sau 7-10 ngày nếu thấy chỉ số bọ chét ký sinh còn lớn hơn 1 và mật độ bọ chét tự do lớn hơn 1. Nếu chỉ số bọ chét ký sinh lớn hơn 1 và chỉ số bọ chét tự do nhỏ hơn 1 thì chỉ sử dụng hóa chất dạng bột.

Diệt chuột:

Không tiến hành diệt chuột khi đang xảy ra dịch ở chuột và ở người. Chỉ diệt chuột sau khi chỉ số bọ chét tự do nhỏ hơn 1 hoặc bằng 0.

Hóa chất diệt chuột Brodifacoum tên thương mại là Klerat, dùng trong mồi với tỷ lệ 0,005 - 0,01%, Wafarin dùng trong mồi với tỷ lệ 0,05% tên thương mại là Rat Killer. Sau khi diệt chuột đại trà, phải phun ngay hóa chất diệt bọ chét.

Diệt chuột và bọ chét trên tàu biển, máy bay, sân bay, bến cảng: Bằng biện pháp xông hơi hóa chất do các đội chuyên diệt chuột và côn trùng thực hiện theo quy định của Điều lệ kiểm dịch y tế quốc tế (biên giới).

- Xác định ổ dịch chấm dứt hoạt động:

Sau khi đã thực hiện đầy đủ các biện pháp phòng chống dịch: thành lập khu cách ly, điều trị cấp cứu bệnh nhân, diệt bọ chét, diệt chuột, xử lý vệ sinh môi trường, điều trị dự phòng..., dựa theo tiêu chuẩn dưới đây để xác định và thông báo ổ dịch chấm dứt hoạt động: Không có bệnh nhân mắc mới sau 20 ngày kể từ ngày bệnh nhân cuối cùng ra viện; Không còn hiện tượng chuột chết tự nhiên; Kết quả giám sát vi sinh trên chuột và bọ chét âm tính.

Kiểm dịch y tế biên giới:

Phải báo cáo dịch khẩn cấp với cơ quan y tế cấp trên và Bộ Y tế, đồng thời thực hiện nghiêm chỉnh chế độ thông tin, báo cáo theo quy định của Bộ Y tế.

TS. Trần Thanh Dương (Phó Cục trưởng Cục YTDP & môi trường - Bộ Y tế)

Đặc điểm dịch tễ học

-  Dịch hạch là bệnh lưu hành địa phương ở nhiều quốc gia trên thế giới. Trong 15 năm qua (1989-2003), 38.310 trường hợp mắc với 2.845 bệnh nhân tử vong ghi nhận từ 25 quốc gia trên thế giới với số mắc cao nhất vào năm 1991 và thấp nhất vào năm 1989. Trong đó, một số quốc gia báo cáo bệnh nhân dịch hạch cho Tổ chức Y tế Thế giới hàng năm là Công Gô, Madagascar, Tanzania ở châu Phi, Pêru và Hoa Kỳ ở châu Mỹ, Mông Cổ và Việt Nam ở châu Á. Tại Việt Nam, bệnh lan truyền từ loài gặm nhấm (chủ yếu là chuột) sang người, chủ yếu qua bọ chét chuột (Xenopsylla cheopis). Đây là vec-tơ chính truyền bệnh dịch hạch.



Viêm họng gây nổi hạch có nguy hiểm không?
U bạch huyết nguyên nhân và cách điều trị
Nguyên nhân của bệnh chốc lở
Các bệnh thường gặp ở chó và cách điều trị hiệu quả
Rubella qua những con số và định nghĩa


(ST)

Hỏi đáp, bình luận, trả bài:
*địa chỉ email của bạn được bảo mật

Hot nhất
Top xink
Bộ sưu tập
Chợ xink
Thanh lý