Triệu chứng của bệnh lao xương khớp

Hoaibui2395 Hoaibui2395 @Hoaibui2395

Triệu chứng của bệnh lao xương khớp

19/04/2015 12:01 PM
375
Bệnh lao xương khớp có thể bị đơn độc hoặc kèm theo lao tại phổi hay tại các cơ quan khác. Chúng ta cùng tìm hiểu những triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị bệnh lao xương khớp nhé!

 
NGUYÊN NHÂN VÀ TRIỆU CHỨNG BỆNH LAO XƯƠNG KHỚP
Lao xương khớp là tình trạng nhiễm khuẩn của hệ thống xương khớp do trực khuẩn lao có tên là Mycobacterium tuberculosis gây ra. Đây là tình trạng lao ngoài phổi phổ biến, chiếm khoảng 7% tổng số các thể lao. Lao xương khớp có thể gặp ở tất cả các lứa tuổi, tất cả các xương khớp trong cơ thể; trong đó lao cột sống chiếm tỷ lệ cao nhất, khoảng 60-70% tổng số lao xương khớp, sau đó đến lao khớp háng (10%), khớp gối (5%)…

Triệu chứng của bệnh lao xương khớp

Lao cột sống còn gọi là bệnh Pott, là tình trạng viêm đốt sống - đĩa đệm do lao hay gặp nhất. Biểu hiện toàn thân: bệnh nhân sốt nhẹ về chiều, vã mồ hôi, gầy sút, da xanh xao, ăn uống kém. Biểu hiện tại chỗ: thường bệnh nhân đau cột sống âm ỉ liên tục, đau tăng về đêm. Khi bị lâu có thể dẫn đến xẹp đốt sống gây gù nhọn. Lao có thể rò mủ ra ngoài, chất mủ giống như bã đậu. Cũng có khi lao tạo thành ổ áp-xe lạnh cạnh cột sống. Khi để muộn có thể gặp một số biến chứng chèn ép thần kinh xung quanh do xẹp đốt sống, thoát vị đĩa đệm, do áp-xe lạnh, do viêm màng nhện tủy. Nếu chèn ép thần kinh ở vùng cột sống thắt lưng gây yếu liệt hai chân, rối loạn cảm giác vùng hậu môn sinh dục, đại tiểu tiện không tự chủ. Nếu chèn ép ở cột sống cổ có thể gây liệt tứ chi. Chèn ép vùng ngực gây đau thần kinh liên sườn, rối loạn cảm giác, yếu liệt hai chân... Trường hợp lao cột sống có áp-xe lạnh, khối áp-xe có thể vỡ vào trung thất  gây hội chứng trung thất, hoặc vỡ vào màng tim, màng phổi gây chèn ép tim, phổi cấp dẫn đến suy hô hấp, trụy tim mạch. Nếu áp-xe vỡ vào cơ thắt lưng chậu gây viêm cơ thắt lưng chậu.
Lao khớp ngoại biên hay gặp là lao khớp háng, khớp gối và một số khớp khác ít gặp hơn như khuỷu tay, cổ tay, cổ chân… Biểu hiện tại chỗ là tình trạng viêm khớp: sưng, nóng, đỏ đau tại chỗ thường ở một khớp đơn độc; khớp bị tổn thương hạn chế vận động, có thể có lỗ rò ra chất hoại tử bã đậu hay mảnh xương chết. Lâu ngày cơ quanh khớp viêm bị teo, hạn chế vận động. Biểu hiện toàn thân của lao khớp ngoại biên cũng tương tự như lao cột sống. Cần lưu ý hiện nay lao nói chung và lao xương khớp nói riêng thường phối hợp với các bệnh suy giảm miễn dịch, nhiễm HIV, đái tháo đường…
 alt
Xét nghiệm tìm vi khuẩn lao.

Nguyên nhân của bệnh lao xương khớp 

Nguyên nhân gây bệnh chủ yếu do vi khuẩn lao người, có thể gặp vi khuẩn lao bò, rất hiếm gặp vi khuẩn kháng cồn kháng toán không điển hình.

Lao xương khớp thường xuất hiện sau lao sơ nhiễm 2 – 3 năm (giai đoạn 2 theo Ranke). Hay thấy sau lao các màng và trước lao các nội tạng.

Vi khuẩn lao có thể lan từ phức hợp sơ nhiễm tới bất kỳ xương hoặc khớp nào trong cơ thể. Thông thường vi khuẩn lao tới khớp chủ yếu theo đường máu, ít trường hợp vi khuẩn theo đường bạch huyết, có thể theo đường tiếp cận như lao khớp háng do lan từ ổ áp xe lạnh của cơ thắt lưng.

Tuổi mắc bệnh trước đây đa số là tuổi trẻ < 20. Hiện nay lao xương khớp chủ yếu gặp ở người lớn, lứa tuổi từ 16 – 45 tuổi.

Các yếu tố thuận lợi mắc lao xương khớp:

Trẻ nhỏ chưa được tiêm phòng lao bằng vaccin BCG.

Có tiếp xúc với nguồn lây đặc biệt là nguồn lây chính, nguy hiểm, tiếp xúc thường xuyên liên tục.

Đã và đang điều trị lao sơ nhiễm, lao phổi hay một lao ngoài phổi khác.

Có thể mắc một số bệnh có tính chất toàn thân như: đái tháo đường, loét dạ dày – tá tràng, cắt 2/3 dạ dày.

Cơ thể suy giảm miễn dịch, còi xương, suy dinh dưỡng, nhiễm HIV/AIDS, suy kiệt nặng.
 

Vấn đề điều trị
Điều trị lao xương khớp bao gồm điều trị cơ bản tức điều trị nguyên nhân bệnh và điều trị phối hợp.
Điều trị cơ bản, tức là dùng thuốc chống lao điều trị nguyên nhân theo các nguyên tắc sau: phối hợp các thuốc chống lao với ít nhất 3 loại thuốc trong giai đoạn tấn công và ít nhất 2 loại trong giai đoạn duy trì. Dùng thuốc đúng liều: liều thấp không hiệu quả, dễ tạo vi khuẩn kháng thuốc, ngược lại liều cao dễ gây tai biến. Dùng thuốc đều đặn đặn để đạt sự hấp thu thuốc tối đa. Dùng thuốc đủ thời gian, theo 2 giai đoạn: tấn công từ 2-3 tháng và duy trì từ 4-6 tháng. Cần theo dõi quản lý bệnh theo nguyên tắc DOST (Directly Observed Treatment, Short course) tức là điều trị phác đồ ngắn ngày có theo dõi, kiểm soát trực tiếp việc tuân thủ điều trị của bệnh nhân. Cần thường xuyên kiểm tra tình trạng toàn thân, tại chỗ, tiến triển của bệnh cũng như các tai biến có thể xảy ra khi dùng thuốc.
Các thuốc chống lao thường dùng và liều lượng thuốc khi dùng hàng ngày là: Streptomycin (S), Isoniazid (H), Rifampicin (R), Pyrazynamid (Z), Ethambutol (E). Trong trường hợp dùng phác đồ 3 lần một tuần thì liều lượng có sự thay đổi, thường là cao hơn liều hằng ngày.

Các phác đồ chuẩn: đối với lao xương khớp mới phát hiện: dùng phác đồ 2 S(E) HRZ/6HE hoặc 2S(E)RHZ/4RH. Phác đồ 2 S(E) HRZ/6HE có nghĩa là trong 2 tháng đầu dùng 4 loại kháng sinh phối hợp: streptomycin hoặc ethambutol, isoniazid, rifampicin, pyrazynamid; 4 tháng sau dùng hai loại thuốc là isoniazid và ethambutol hằng ngày. Phác đồ này chỉ áp dụng khi kiểm soát trực tiếp được bệnh nhân ở cả giai đoạn duy trì.
Với lao xương khớp tái phát, hoặc thất bại sau phác đồ trên, hoặc điều trị lại sau bỏ thuốc hoặc với thể lao nặng thì áp dụng phác đồ: 2SHRZE/1HRZE/5H3R3E3, có nghĩa là trong 2 tháng đầu dùng 5 loại thuốc phối hợp, tháng thứ ba dùng 4 loại thuốc, 5 tháng tiếp theo dùng 3 loại thuốc mỗi tuần 3 ngày.

Một số trường hợp lao xương khớp đặc biệt như lao ở trẻ em, người già, phụ nữ có thai hay cho con bú, người suy gan thận cần đặc biệt chú ý và có những hướng dẫn điều trị, theo dõi riêng.
Khi sử dụng thuốc chống lao kéo dài cần đặc biệt chú ý đến các tác dụng phụ của thuốc trên đường tiêu hóa (buồn nôn, nôn, đau bụng), đau khớp, rối loạn về thần kinh ngoại biên (tê bì, bỏng rát ở chân), mẩn ngứa phát ban… Trường hợp nặng có thể có ù tai, chóng mặt hay điếc do dùng streptomycin; xuất huyết dưới da, thiếu máu huyết tán do dùng rifampicin, giảm thị lực do dùng ethambutol; vàng da viêm gan do R, H, Z…, hay có thể sốc phản vệ do thuốc. Vì vậy cần theo dõi chặt chẽ về lâm sàng, xét nghiệm máu để có thái độ xử trí thích hợp.
Điều trị phối hợp: Ngoài điều trị thuốc cơ bản, đặc hiệu thì trong lao xương khớp, việc điều trị phối hợp rất quan trọng.
Bất động tương đối vùng tổn thương: bất động trong thời gian tiến triển của bệnh bằng máng bột, áo bột, nẹp bột hay áo, nẹp chỉnh hình; sau đó nếu có thể thì vận động trở lại sớm để tránh dính, cứng khớp.
Điều trị tốt bệnh phối hợp: HIV, đái tháo đường...
Phòng, điều trị các tác dụng phụ của thuốc.
Nghỉ ngơi hợp lý, nâng cao thể trạng, chế độ ăn uống nhiều đạm, vitamin.
Kết hợp thuốc giảm đau, chống viêm, giãn cơ nếu đau nhiều.
Điều trị ngoại khoa phối hợp trong các trường hợp cần thiết: phẫu thuật loại bỏ ổ tổn thương, giải phóng chèn ép, điều trị chỉnh hình...
 

Các biện pháp phòng tránh bệnh lý xương khớp ở người cao tuổi

 Hiện nay có rất nhiều các biện pháp điều trị và dự phòng có hiệu quả các bệnh xương khớp ở người cao tuổi. Đầu tiên đó là  một chế độ ăn uống, sinh hoạt lành mạnh, kết hợp với chế độ thuốc men phù hợp với đặc điểm bệnh lý của người cao tuổi. Ngoài ra sự giúp đỡ động viên  của gia đình và xã hội có vai trò rất quan trọng. Chính sự hoạt động trong các câu lạc bộ sức khỏe người cao tuổi góp phần củng cố sức khỏe thể chất và tinh thần cho người cao tuổi. Các biện pháp điều trị không dùng thuốc như khí công, thái cực quyền thường có hiệu quả lớn ở những người cao tuổi.

Cách ly người bệnh, tránh lây nhiễm. Những người trong gia đình có tiếp xúc với bệnh nhân lao cần được khám và chụp Xquang phổi để phát hiện sớm tình trạng nhiễm lao, từ đó có biện pháp điều trị và quản lý hợp lý, tránh lây lan.
Người bệnh cần được theo dõi quản lý chặt chẽ, tuân thủ các nguyên tắc điều trị bệnh nhằm tránh hiện tượng lao tái phát, lao kháng thuốc.   


PHÂN LOẠI BỆNH LAO XƯƠNG KHỚP

Lao xương – khớp là một trong những thể lao hay gặp nhất sau lao phổi. Trong bệnh lao xương – khớp, vi khuẩn lao (BK) xuất phát từ tổn thương lao phổi hoặc lao hạch rồi lan theo đường máu đến khu trú và gây bệnh ở các đốt sống, các khớp háng, gối, cổ chân, khuỷu tay và cổ tay. Lao khớp thường chỉ khu trú ở một khớp đơn độc.

Lao xương – khớp là một trong những thể lao hay gặp nhất sau lao phổi. Trong bệnh lao xương – khớp, vi khuẩn lao (BK) xuất phát từ tổn thương lao phổi hoặc lao hạch rồi lan theo đường máu đến khu trú và gây bệnh ở các đốt sống, các khớp háng, gối, cổ chân, khuỷu tay và cổ tay.

Lao khớp thường chỉ khu trú ở một khớp đơn độc.

Lao đốt sống – đĩa đệm (bệnh Pott)

Ngày nay bệnh này đã ít gặp hơn trước. Bệnh nhân thường là người có tiền sử lao: lao sơ nhiễm nặng, mới mắc lao một cơ quan nào đó (phổi, hạch…). Tổn thương lao hay gặp ở cột sống lưng và cột sống thắt lưng. Cột sống cổ và vùng bản lề cổ – chẩm ít bị lao hơn.

Ðặc điểm của bệnh là các biểu hiện bệnh lý chỉ mờ nhạt, không rầm rộ. Trong một thời gian dài bệnh nhân chỉ thấy đau ít ở cột sống. Nhiều khi bệnh chỉ được phát hiện khi đã có biến chứng: áp-xe lạnh (là loại áp-xe không kèm phản ứng viêm và hình thành chậm), chèn ép tủy. Các tổn thương Xquang xuất hiện chậm: hẹp khe đĩa đệm, ổ phá hủy lớn ở thân các đốt sống, gù, hình ảnh con thoi cạnh đốt sống, biểu hiện của áp- xe lạnh.

Các xét nghiệm sinh học sẽ khẳng định chẩn đoán: test tuberculin trong da bao giờ cũng dương tính rất mạnh, có khi mọng nước (nếu test âm tính, có thể loại trừ được bệnh Pott). Các xét nghiệm tìm BK trong đờm, trong nước tiểu, nếu dương tính sẽ quyết định chẩn đoán, mặt khác cũng chứng tỏ người bệnh còn bị lao ở những cơ quan khác nữa.

Lao khớp háng

Bệnh hay gặp, biểu hiện bằng đau ở bẹn hoặc ở mông, lan xuống đầu gối làm cho bệnh nhân đi lại khập khiễng, teo cơ từ đầu đùi. Sốt, gầy sút, chán ăn. Các tổn thương Xquang xuất hiện chậm: đầu tiên là hình ảnh loãng xương, về sau là hình hẹp khe khớp. Chụp cắt lớp thấy những ổ phá hủy dưới sụn hoặc những ổ viêm xương. Nếu không được điều trị, khớp sẽ bị phá hủy làm hạn chế vận động, các triệu chứng toàn thân nặng lên, xuất hiện các áp-xe lạnh, đặc biệt là ở vùng bẹn.

Lao khớp gối

Biểu hiện bệnh là một u trắng ở đầu gối giống như khi bị viêm một khớp đơn độc mạn tính, kèm theo những dấu hiệu viêm tại chỗ, tràn dịch ổ khớp với dấu hiệu chạm xương bánh chè, dầy màng hoạt dịch.

Lúc đầu, chụp Xquang khớp gối chưa thấy gì bất thường, về sau mới xuất hiện các tổn thương sụn và xương. Cấy nước màng hoạt dịch thường tìm được BK. Nhiều khi phải sinh thiết màng hoạt dịch bằng kim to hoặc trong khi nội soi khớp để tìm những tổn thương mô bệnh học điển hình.

Ðiều trị

Ðiều trị bệnh lao xương – khớp cần phải tiến hành sớm và kéo dài ít nhất là 18 tháng. Ba nội dung điều trị là:

- Ðiều trị nội khoa

Dùng thuốc chống lao: trong 2 tháng đầu, dùng phối hợp bốn loại thuốc rimifon, rifampicine, pyrazinamide, ethambutol. Những tháng sau dùng hai loại rimifon và rifampicine. Cần điều chỉnh thuốc dựa theo kết quả kháng sinh đồ.

- Cố định khớp

Cố định khớp bằng cách sử dụng các giường bột (cho cột sống) và máng bột (cho các chi), thời gian cố định từ 3 đến 6 tháng. Với những trường hợp nhẹ, được chẩn đoán sớm, chỉ cần nằm nhiều, tránh vận động, mang vác nặng, không cần cố định bằng bột.

- Ðiều trị ngoại khoa

Khi có chỉ định mổ thì tùy từng trường hợp cụ thể mà áp dụng các phương pháp cắt bỏ màng hoạt dịnh, lấy ổ áp-xe, lấy mảnh xương chết, cắt đầu xương, làm cứng khớp, giải phóng chèn ép tủy.
 

NHỮNG NGUY HIỂM TỪ CĂN BỆNH LAO XƯƠNG KHỚP

Tất cả các xương khớp đều có thể bị vi khuẩn lao tấn công. Các xương khớp càng lớn và chịu sức nặng càng nhiều thì nguy cơ mắc lao càng cao. Bệnh phá hủy bộ khung nâng đỡ cơ thể và thường dẫn đến tàn phế.

Vi khuẩn lao thường bắt đầu gây bệnh ở khớp sau đó mới phá hủy xương. Các xương dễ mắc lao nhất là cột sống, khớp háng, khớp gối... Ở khớp, màng hoạt dịch phù nề, loét mặt khớp, sụn có các nốt lao, củ lao và các ổ tiêu hủy tổ chức. Những ổ áp-xe hình thành, trong đó có mủ, hoại tử bã đậu, ở thân xương có thêm các mảnh xương chết và cả tủy xương cũng bị viêm.

Người bệnh có dấu hiệu nhiễm trùng, nhiễm độc dài ngày như sốt dai dẳng ở mức độ vừa và nhẹ, sốt về buổi chiều, mệt mỏi, kém ăn, xanh xao và đổ mồ hôi trộm. Tuy nhiên, những dấu hiệu này không phải người bệnh nào cũng có.

Nơi xương khớp bị bệnh sưng to nhưng không nóng và không đỏ như những bệnh viêm khớp cấp tính khác. Bệnh nhân đau nhẹ hoặc vừa phải (nếu là ung thư xương thì đau rất nhiều), hạn chế động tác chức năng của khớp. Chẳng hạn, nếu lao cột sống thì không cúi, không ngửa được; lao khớp háng thì không co duỗi được chân... Các khối áp-xe bùng nhùng ở cạnh khớp hoặc đã vỡ để lại các lỗ rò. Có trường hợp mủ lao đi theo các thớ cơ, tạo nên các ổ áp-xe ở xa. Chẳng hạn, ổ áp-xe của lao cột sống thắt lưng có thể nằm ở hố chậu hoặc ổ áp-xe của lao khớp háng xuống tận đùi.

Các dấu hiệu khác có thể gặp là teo các cơ vận động khớp, mất sự cân đối của cơ thể (gù vẹo trong lao cột sống, đi tập tễnh lệch người trong lao khớp háng). Tổn thương lao ở cột sống có thể làm gấp khúc cột sống; những ổ áp-xe lạnh gây chèn ép vào tủy sống có thể làm cho người bệnh bị liệt và rối loạn cơ tròn...

Để chẩn đoán lao xương khớp, phải tìm vi khuẩn lao trong mủ áp-xe hay chất rò; chụp X-quang hay MRI, nội soi sinh thiết qua da các tổn thương ở xương khớp để phân tích các thay đổi về tế bào, nội soi ổ khớp để quan sát rõ hơn và sinh thiết đúng tổn thương hơn.

Về điều trị, chủ yếu vẫn là dùng các thuốc chống lao theo đường toàn thân. Cần để khớp nghỉ tương đối ở giai đoạn đầu chừng 4-5 tuần bằng cách nằm trên giường cứng, không nên nằm trên đệm mềm, cũng không cần bó bột bất động tuyệt đối như cách điều trị trước đây. Sau đó, phải tập vận động khớp để tránh cứng khớp.

Một số trường hợp phải can thiệp ngoại khoa như có ổ áp-xe lớn (cần dẫn lưu mủ, nạo lấy hết xương chết), chèn ép tủy do cột sống gấp khúc, đốt sống xẹp hoặc áp-xe lạnh (cần cắt lá cột sống, dẫn lưu áp-xe).




Bệnh lao ruột chuẩn đoán và điều trị
Chống lão hóa da bằng thiên nhiên
Kinh nghiệm du lịch bụi Cù Lao Chàm
Dấu hiệu và cách phòng ngừa bệnh lao phổi
Mẹo chữa hắc lào hiệu quả



(ST)

 

Hỏi đáp, bình luận, trả bài:
*địa chỉ email của bạn được bảo mật

Hot nhất
Top xink
Bộ sưu tập
Chợ xink
Thanh lý