Bảng dinh dưỡng với khẩu phần dành cho bé

Nhanluu1294 Nhanluu1294 @Nhanluu1294

Bảng dinh dưỡng với khẩu phần dành cho bé

18/04/2015 10:40 AM
374

Phần phụ lục này gồm những thông tin dinh dưỡng chi tiết trong Thực Phẩm Siêu Hạng Dành Cho Bé. Số lượng chất dinh dưỡng được cung cấp bởi mỗi loại thực phẩm được liệt kê trong các bảng cho phép bạn xác định xem một loại thực phẩm nào đó đáp ứng như thế nào đối với nhu cầu dinh dưỡng hàng ngày của bé. Chúng được liệt kê theo thứ tự giảm dần, với nguồn Thực Phẩm Siêu Hạng dành Cho Bé nằm ở đầu danh sách.

Trong những bảng này, Sự Công Nhận Chế độ ăn hàng ngày đã được đề nghị của Hội đồng Nghiên cứu Quốc gia (RDA's) trong năm 1989 có bao gồm thêm phần dư để an toàn. Nói cách khác, nêu con của bạn hấp thu ít hơn số lượng đưa ra thì nó có thể không có vấn đề gì cả. (Con số tối thiểu cũ của nhu cầu hàng ngày chỉ là tối thiểu, nghĩa là bạn phải hấp thu nhiều hơn số lượng đưa ra). Các nguồn của số lượng dinh dưỡng trong thực phẩm được sử dụng trong những bảng này là những quyển sách trong phần thư mục của các tác gia: Hội đồng Nghiên cứu Quốc gia, Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ, Audrey H.Ensminger và Jean A. T. Pennington.

Các con số trong bảng cho bạn cái nhìn khái quát về Những Thực Phẩm Siêu Hạng dành cho Bé mà cung cấp số lượng dinh dưỡng quan trọng. Không nên xem tất cả những con số này là tuyệt đối chính xác vì lượng dinh dưỡng còn tùy thuộc vào một số yếu tố bao gồm độ tuổi của thực phẩm. cách thức nấu. đất trồng của cây, cách thức và thời gian dự trữ, độ lớn và độ chín khi thu hoạch và các yếu tố khác. Ngoài ra còn do thực tế là nhu cầu dinh dưỡng của mỗi đứa trẻ khác nhau, tùy theo tuổi, trọng lượng, mức độ hoạt động, di truyền và các biến số khác. Tuy nhiên, tôi hy vọng là bạn sẽ thấy chúng có ích trong việc lập ra chế độ ăn uống tốt cho sức khoẻ của con bạn.

Trong các bảng, bơ lạc nghĩa là bơ lạc mịn tự nhiên, không thêm dầu hay muối. Trừ khi được đề cập cụ thể, nếu không thì sữa nghĩa là sữa bò và sữa nguyên chất hay 2%. Những thực phẩm không thuộc Chế Độ ăn Super Dành cho Bé như thịt, cá, thực phẩm thương mại dành cho bé, thực phẩm chế biến trong siêu thị, chocolate... thì không thường đề cập đến cho dù chúng có thể là nguồn thực phẩm tốt cung cấp dinh dưỡng.

Khẩu phần ăn theo độ tuổi của trẻ

Bạn nên lưu ý rằng: Khẩu phần ăn được chia theo độ tuổi rất tiện lợi cho bạn. Nếu chuẩn bị thức ăn cho bé theo như hướng dẫn trong sách, thì bạn nên thực hiện với số lượng nhiều hơn. Hầu hết các món ăn có rau, thường dùng khoảng 28g. Tương đương 28g, 2 thìa, 1/8 chén, hoặc bằng một đơn vị thức ăn. Dĩ nhiên, đơn vị thức ăn của bạn có thể lớn hơn hay nhỏhơn và chúng chứa nhiều lượng nước khác nhau có trong trái cây nghiền nhuyễn. Do đó, bạn cứ thực hiện khẩu phần mà không cần dùng đúng lượng thực phẩm theo như hướng dẫn. Nếu con của bạn ăn hai đơn vị thức ăn thay vì một, thì bạn nhớ tăng gấp đôi số lượng phần ăn. Có nhiều loại thức uống cho trẻ được hướng dẫn như sau 1/8 quả dưa đỏ, 1/4 quá cam, 1/2 quả kiwi... Khi thấy những con số này, bạn nên nhớ rằng đó là kích thước trung bình của trái cây. Lượng trái cây trong khẩu phần ăn khá ít. Nếu trẻ thích ăn trái cây hơn bạn nghĩ, bạn nên điều chỉnh lại khẩu phần ăn sao cho hợp lý Phần ngũ cốc, rau, quả và h���t thường dùng 28g. Lượng dưỡng chất là lượng chất dinh dưỡng có trong ngũ cốc và rau khô, chưa chế biến khi mua từ cửa hàng về, trước khi nghiền chúng cho vào hỗn hợp.

GHI NHớ. 28g khẩu phần ăn tương đương với 1/8 chén hay hai thìa. Để biết 28g lượng rau, ngũ cốc, đậu, hạt, bạn chỉ cần ghi nhớ, nó bằng 1 thìa nhỏ hay khoảng 1/8 chén.

Ví dụ: ở đây có một vấn đề về từ. Đứa trẻ 7 tháng tuổi của bạn chỉ mới bắt đầu ăn ngũ cốc (gạo) bạn tự làm và bạn làm Cháo Siêu Hạng cao cáp theo cách này: 1/4 chén gạo trộn vào hỗn hợp trước khi nghiền nát. Sau đó, bạn khuấy bột gạo vào 1 chén nước sôi và nấu trong khoảng 10 phút. Trẻ ăn 1/2 ngũ cốc nấu chín cho bữa trưa. Vậy, trẻ nhận được bao nhiêu vitamin B6 vào bửa trưa?

Trả lời: Trộn hỗn hợp gạo còn sống trước khi bạn nghiền nó. Cháo Siêu Hạng được làm từ 1/4 chén gạo sống và trẻ ăn một nửa cháo bạn nấu. Một nửa của 1/4 chén là 1/8 chén. Bạn nhìn vào bảng, xem lượng vitamin B6 trong l/8 chén gạo. Bạn sẽ biết được, trẻ nhận được bao nhiêu vitamin B6. 0.12 nhu cầu hàng ngày của 0.60 đơn vị hay 1/5 nhu cầu hàng ngày.

LƯỢNG CALO CẦN THIẾT CHO TRẺ

Trẻ biết chúng cần bao nhiêu calo và sẽ ăn uống sao cho phù hợp. Nếu bạn quan tâm đến trẻ ăn nhiều hay ít, bảng tiếp theo có thể giúp ích bạn. Dĩ nhiên, mỗi bé sẽ cần lượng calo cần thiết khác nhau. Tuy nhiên, lượng calo trung bình trong bảng sẽ giúp bạn biết được lượng calo cần thiết trẻ cần. Nếu trẻ ăn ít hơn hay nhiều hơn số lượng thức ăn theo độ tuổi của chúng, bạn nên tham khảo ý kiến của bác sĩ Nhi khoa.

Dùng bảng ở trang tiếp theo để cộng lượng calo trẻ ăn cả ngày và so sánh với lượng calo cần thiết cho nhóm trẻ ở phía trên bảng. Những con số này là lượng calo cần thiết cho trẻ ở đúng tuổi và cân nặng.

Lượng calo hàng ngày cần thiết cho trẻ

Lượng calo hàng ngày cần thiết cho trẻ có thể được tính bằng cách nhân khối lượng của trẻ (tính bằng kilôgam) với số có liên quan đến tuổi bên dưới. Tùy thuộc từng trẻ và ngày đặc biệt, lượng calo cần thiết có thể chênh lệch trên dưới 10%.

0-3 tháng tuổi: 55 calo cho một kilôgam cân nặng.

3-6 tháng tuổi: 52 calo cho một kilôgam cân nặng.

6 - 9 tháng tuổi: 50 calo cho một kilôgam cân nặng.

9 - 12 tháng tuổi: 47 calo cho một kilôgam cân nặng.

1 - 3 tuổi: 45 calo cho một kilôgam cân nặng.

Ví dụ: Nếu con bạn 10 tháng tuổi và nặng 8,5kg, bạn lấy 19 x 47 = 893. Lượng calo cần thiết có thể chênh lệch trên dưới 10%. 10% của 893 là khoảng 89, do đó, giới hạn dưới (tối thiểu) là 893-89 = 804; còn giới hạn trên (tối đa) là 893 + 89 = 892. Vì vậy, trẻ có thể nhận lượng calo trong khoảng từ 804 đến 892 một ngày.

NHU CẦU CHẤT BÉO CỦA TRẺ

Phần quan trọng cho sự tăng trưởng và phát triển của trẻ là trẻ cần được nhận lượng chất béo vừa đủ. Bảng bên dưới, liệt kê ra lượng chất béo trong quyển sách này. Cột thứ hai cho ta biết được lượng chất béo (tính bằng gram) có trong thức ăn và cột thứ ba cho ta biết lượng calo có trong chất béo. Cột thứ tư là tỷ lệ chất béo có trong thức ăn. Các loại quả, hạt và bơ, hầu chứa nhiều chất béo-chất béo cần thiết cho trẻ phát triển trí não. Trứng, sữa, sữa chua và phô mai cung cấp một lượng chất béo có ích cho trẻ. Tuy nhiên, loại chất béo này đã bão hòa và ít tốt cho sức khoẻ hơn chất béo chưa bão hòa có trong đậu và hạt.

Dùng bảng này để biết được trẻ có nhận đủ chất béo trong khẩu phần ăn hay không. Cộng tất cả số gram chất béo có trong thức ăn trẻ ăn trong một ngày. Sau đó, so sánh với số lượng chất béo cần thiết trong bảng với nhóm tuổi.

Lượng chất béo và calo trung bình một ngày trẻ cần:

Trẻ từ 0 đến 6 tháng tuổi (khoảng 6kg): 650 calo và 25-40g chất béo.

Trẻ từ 6 đến 12 tháng tuổi (9kg): 850 calo và 33-52g chất béo.

Trẻ từ 1 đến 3 tuổi (khoảng 13kg): 1300 calo và 50-79g chất béo.

Lượng calo và chất béo

trong thực phẩm cao cấp

cho trẻ

Lượng calo

Chất béo

Gram

Lượng calo từ chất béo

Tỷ lệ chất béo

28g quả hạch Brazil

186

19

170

91%

28g quả óc chó

182

18

158

87%

28g hạt phỉ

179

18

160

89%

28g quả hạnh

167

15

133

80%

28g cây đào lộn hột

163

13

118

73%

28g hạt hướng dương

162

14

127

78%

28g hạt lạc

159

14

124

78%

28g quả bí ngô

154

13

117

76%

28g hạt lanh

139

9

84

58%

2 thìa hạt chia

130

7

67

52%

1 thìa mầm lúa mì nướng

108

8

75

69%

28g phô mai dày

108

9

77

72%

½ chén phô mai làm từ sữa có kem

117

5

45

39%

1 thìa mầm lúa mì sống

104

3

25

24%

28g phô mai Thụy Sỹ

104

8

69

67%

½ chén phô mai làm từ sữa, 2%

102

2

20

20%

1 thìa bơ quả hạnh

101

9

85

84%

¾ chén cháo siêu hạng cao cấp

100

2

18

18%

1/8 chén đậu lành

97

5

42

43%

1/8 chén hạt kê

95

1

9

10%

1/8 chén rau rền

92

2

14

16%

28g teff (một loại cỏ của châu Phi, dùng như ngũ cốc)

92

1

6

6%

1/8 chén đậu xanh

91

2

14

15%

1/8 chén đậu mung

90

0

3

3%

1/8 chén lúa mì nghiền

88

0

3

3%

1/8 chén đậu navy

87

0

3

3%

1/8 chén bột mì nấu với thịt hay nước thịt

87

0

1

2%

1 thìa bột vừng xay

87

8

72

83%

½ chén sữa mẹ

85

4

46

42%

1/8 chén gạo nâu

86

1

6

7%

1/8 chén đậu chén sẵn

84

0

3

3%

1/8 chén đậu rằn

82

0

2

3%

1/8 chén đậu lăng

81

0

2

3%

1/8 chén đậu adzuki

81

0

1

1%

1/8 chén triticale (một loại ngũ cốc lai giữa lúa mì và lúa mạch đen)

81

1

5

6%

½ chén sữa, 3.7%

80

5

41

50%

1/8 chén quinoa (một loại rau muối ở Nam Mỹ)

80

1

11

14%

Lượng calo và chất béo

trong thực phẩm cao cấp

cho trẻ

Lượng calo

Chất béo

Gram

Lượng calo từ chất béo

Tỷ lệ chất béo

½ chén sữa bột nhân tạo cho trẻ em

78

4

36

46%

1/8 chén đậu thịt rùa

78

0

2

2%

28g phô mai Ý, phần mặt trên

78

5

43

55%

1/8 chén đậu Great Northern

77

0

2

3%

1/8 chén đậu tây

77

0

2

2%

½ chén sữa, 3.3%

75

4

37

49%

1/8 chén đậu Lima

75

0

1

2%

1/8 chén yến mạch

71

1

5

7%

1/8 chén lúa mạch đen

71

1

5

7%

½ chén sữa có trong sữa chua

70

4

33

47%

½ chén sữa, 2%

61

2

51

35%

1 lòng đỏ trứng

59

5

46

78%

½ chén nước cam

56

0

0

0%

1/8 chén bột ngũ cốc, toàn bộ hạt

55

1

5

9%

1/8 chén bột mì

51

0

3

5%

28g bơ

48

4

36

75%

1 thìa mật đường

47

0

0

0%

1/8 chén yến mạch/cháo yến mạch

39

1

6

15%

28g phô mai ricota ở Ý

39

1

20

51%

1 chén lúa mì đun sôi nửa chừng và để khô

38

0

1

3%

1 thìa bơ

36

4

36

100%

28g chuối nghiền

26

0

1

5%

1 thìa phô mai Parma

23

2

14

59%

2 thìa khoai lang

22

0

0

1%

28g đậu hũ

21

1

12

57%

2 thìa bí ngô đóng hộp

10

0

1

7%

2 thìa cải Brussel

8

0

1

8%

2 thìa củ cải đường

7

0

0

1%

2 thìa cà rốt

6

0

0

5%

2 thìa bông cải xanh

6

0

0

4%

2 thìa măng tây

6

0

1

11%

2 thìa củ cải đường tươi

5

0

0

6%

2 thìa súp lơ

4

0

0

10%

Làm thế nào để tính tỷ lệ phần trăm lượng calo có trong chất béo

Bạn có thể bỏ qua phần này nếu muốn. Vì nó không làm mất đi tính liên tục trong quyển sách này.

Có lẽ bạn biết rằng, hầu hết các chuyên gia về sức khoẻ khuyên rằng: Người lớn nên dùng 30% (hay ít hơn calo chất béo trong số toàn bộ lương calo. Tuy nhiên, điều này không phù hợp với trẻ. Vì trẻ cần tỷ lệ calo chất béo nhiều hơn chúng ta. Các chuyên gia cho biết, trẻ cần từ 35% đến 55% calo chất béo. Khi trẻ đến tuổi đến trường, tỷ lệ này giảm xuống còn 30%. Để tính tỷ lệ calo trẻ nhận được từ chất béo, bạn có thể dùng một trong 2 cách sau.

Cách l: Dùng cột đầu tiên của bảng ở trang trước để tìm tổng lượng tre án trong ngày. Dùng cột thứ ba để tìm tổng lượng calo có trong chất béo. Sau đó, lấy tổng lượng calo có trong chất béo ở cột 3 chia cho tổng calo ở cột 1.

Cách 2: Dùng cột đầu tiên của bảng ở trang trước để tìm tổng lượng trẻ ăn trong ngày. Dùng cột thứ hai để tìm tổng số gram chất béo. Nhân số lượng chất béo này cho 9. Sau đó, lấy kết quả có được chia cho tổng calo ở cột 1.

Kết quả sau cùng cho trẻ nhỏ nên lớn hơn 0.35 (35%) và nhỏ hơn 0.55 (55%) Đối với trẻ đến trường, con số này nên là 0.30 (30%)

Ví dụ: Bạn đã cộng số calo và số gram chất béo hay lượng calo trong chất béo mà trẻ đã ăn trong ngày hôm nay.

Cách l: Số lượng calo bạn công cho thấy rằng trẻ ăn 800 calo và 344 calo có trong chất béo. Bạn lấy 344 chia 800 và kết quả là 0.43. Vậy, tỷ lệ calo có trong chất béo là 43%. Đây là con số thích hợp, cho thấy trẻ có khẩu phần ăn thích hợp. Vì lượng này trong mức giữa 35% đến 55%

Cách 2: Số lượng calo bạn công cho thấy rằng trẻ ăn 800 calo và 38 gram chất béo. Bạn lấy 38 x 9 = 342. Sau đó. bạn lấy 342 : 800 = 0.4275. tương đương 0.43. Vậy, tỷ lệ calo là 43%. Đây là con số thích hợp, cho thấy trẻ có khẩu phần ăn thích hợp. Vì lượng này trong mức giữa 35% đến 55%.

Bạn có thể xem ví dụ khác ở cuối các trang kế.

LƯỢNG CHẤT ĐẠM CẦN THIẾT CHO TRẺ

Quyển sách này cung cấp cho trẻ lượng chất đạm vừa đủ hay nhiều hơn. Xin vui lòng xem ở bảng tiếp theo. Bảng này cho bạn thấy số gram chất đạm có trong thức ăn. Nhiều loại thức ăn trong sách này bổ sung thêm chất đạm cho nhau. (T = thìa), ví dụ:

1/2 chén Cháo Siêu Hạng cao cấp nấu chín được nấu với gạo và đậu lăng (khoảng 1 1/2 thìa gạo sống + 1/2 thìa đậu lăng sống) chứa 3 gram chất đạm bổ sung.

1/2 chén sữa chua trộn với 2 2/3 thìa bột vừng xay chứa 8 gram chất đạm bổ sung.

1/2 chén ngũ cốc nấu chín (2 thìa bột gạo) trộn với 1 1/2 thìa men bia chứa 3 gram chất đạm bổ sung.

1/2 chén ngũ cốc nấu chín (2 thìa bột gạo) trộn với 1 + 1/8 thìa bột vừng xay chứa 2 gram chất đạm bổ sung.

1/2 chén bột ngũ cốc nấu chín (l/4 chén bột sống) + 1/8 chén đậu nấu chín ( 1 thìa đậu sống) chứa 4 gram chất đạm bổ sung.

2 thìa bột vừng xay + 1/3 chén đậu nấu chín (l/6 chén đậu sống) chứa 10 gram chất đạm bổ sung.

1/2 lát bánh mì với 1 thìa phô mai sữa chua (hay 5 thìa sữa chua hoặc sữa) chứa 3 gram chất đạm bổ sung.

1/2 chén lúa mì đun sôi nứa chừng và để khô nấu chín hay bột mì (2 thìa lúa mì đun sôi nửa chừng và đề khô (!bột mì) trộn với 14g đậu hũ chứa 3g chất đạm bổ sung.

Lượng chất đạm hàng ngày cần thiết cho trẻ

Số gram chất đạm trong bảng 1/2 lượng chất đạm trung bình cho trẻ trong nhóm tuổi. Bạn có thể xác định chính xác lượng chết đạm hàng ngày cho trẻ bằng cách lấy số có liên quan đến nhóm tuổi nhân với trọng lượng của trẻ:

Trẻ từ 0-6 tháng tuổi, nhân khối lượng trẻ (tính bằng kilôgam) với 1.

Trẻ từ 6-12 tháng tuổi, nhân khối lượng trẻ (tính bằng kilôgam) với 0.9.

Trẻ từ 1-3 tuổi, nhân khối lượng trẻ (tính bằng kilôgam) với 0.81.

Ví dụ: Nếu trẻ 9 tháng tuổi, cân nặng khoảng 8kg, thì lượng chất đạm cần thiết cho trẻ 1/2: 0.9 x 18 = 16.2g.

Lượng chất đạm trung bình một ngày trẻ cần:

Trẻ từ 0 đến 6 tháng tuổi (6kg): 13g.

Trẻ từ 6 đến 12 tháng tuổi (9kg): 18g.

Trẻ từ 1 đến 3 tuổi (khoảng 13kg): 23g.

Chất đạm trong thực phẩm cao cấp cho trẻ (tính bằng gram)

1/8 chén đậu lành

8.5

28g phô mai Thụy Sỹ

8.2

28g phô mai Ý

7.7

28g lạc

7.2

¼ chén phô mai làm từ sữa đã được gạn kem

7.0

28g phô mai

7.0

28g bí ngô/hạt bí

7.0

1/8 chén đậu lăng

6.7

28g phô mai dày

6.5

28g hạt hướng dương

6.5

1/8 chén đậu mung

6.2

14g bột đậu nành

6.0

1 lòng đỏ trứng

6.0

½ chén sữa chua

6.0

1/8 chén đậu tách đôi

6.0

1/8 chén đậu navy

5.8

28g quả hạnh

5.7

1 thìa TVP khô

5.5

1/8 chén đậu tây

5.4

28g hạt lanh

5.0

1/8 chén đậu Great northern

5.0

1/8 chén đậu rằn

5.0

1/8 chén đậu adzuki

4.9

1/8 chén đậu thịt rùa

4.9

1/8 chén đậu Lima

4.8

1/8 chén đậu xanh

4.8

2 thìa hạt chía

4.7

28g đào lộn hột

4.4

28g quả óc chó

4.1

28g quả hạch Brazil

4.1

1 thìa bơ lạc

4.0

1 thìa men bia

4.0

½ chén sữa

4.0

½ chén sữa bột nhân tạo cho trẻ

4.0

½ chén sữa mẹ

4.0

½ sữa có trong sữa chua

3.9

28g hạt phỉ

3.7

1/8 chén rau dền

3.5

28g phô mai ricota

3.1

1/8 chén triticale

3.1

1/8 chén lúa mạch đen

3.1

1/8 chén bột mì nấu với thịt hay nước thịt

2.9

1 lòng đỏ trứng lớn

2.8

1/8 chén quinoa

2.8

1/8 chén hạt kê

2.8

1 thìa bột vừng xay

2.6

1/8 chén teff

2.5

1/8 chén lúa mạch

2.5

1 thìa bơ hạnh nhân

2.4

1/8 chén yến mạch

2.4

28g đậu hũ

2.2

1 thìa mầm lúa mì nướng

2.1

1 thìa phô mai Parma

2.1

1/8 chén bột mì

2.1

1/8 chén gạo nâu

1.8

1 thìa mầm lúa mì sống

1.7

1/8 chén cháo bột yến mạch

1.6

1/8 chén bulgur (lúa mì đun sôi nửa chừng và để khô)

1.4

1/8 chén bột nhũ cốc

1.2

½ chén nước cam tươi

0.9

2 thìa bông cải xanh

0.7

2 thìa cải Brussel

0.7

2 thìa măng tây

0.6

2 thìa củ cải đường xanh

0.5

28g bơ Calif

0.5

2 thìa khoai lang

0.4

2 thìa súp lơ

0.4

2 thìa bí ngô đóng hộp

0.3

28g chuối nghiền

0.3

2 thìa củ cải đường

0.2

2 thìa cà rốt

0.2

BẢNG PHÂN TÍCH TÍNH CHẤT DINH DƯỠNG

Bạn có thể dùng bảng này để làm một bảng phân tích tích dinh dưỡng cho bé. Ví dụ thực đơn, bảng calo và chất béo và bảng chất đạm đều được dùng cho bảng phân tích bên dưới. Các bảng ở các trang tiếp theo có thể được dùng để xác định bữa ăn hàng ngày của bé có đáp ứng đủ nhu cầu dinh dưỡng hay không.

Bảng phân tính chất dinh dưỡng như calo, lượng chất béo, chất đạm và % calo có trong chất béo

Calo

Chất béo

Chất đạm

224g sữa vào buổi sáng

160

8

8

Điểm tâm:

¾ chén Cháo Siêu Hạng cao cấp

100

2

4

Lòng đỏ trứng

60

5

2

Bông cải xanh

12

0

0.7

Men làm bia

10

0

1.3

Nước cam

55

0

0.9

Bữa điểm tâm nhanh

Cháo yến mạch

60

0

2

Cà rốt

10

0

0.2

½ chén (112g) sữa bột nhân tạo cho trẻ/sữa mẹ

80

4

4

Bữa trưa:

Sữa chua

70

4

6

Bột vừng xay

87

8

2.6

Hạt lanh

20

2

1

2 lát bơ

100

8

1

Bữa ăn trưa vội

Trái kiwi

45

0

0

½ lát bánh bột mì

40

1

2

½ chén sữa bột nhân tạo cho trẻ/sữa mẹ

80

4

4

Bữa ăn tối

¾ chén Cháo Siêu Hạng cao cấp

100

2

4

Chuối

100

0

0.3

½ chén sữa bột nhân tạo cho trẻ/sữa mẹ

80

4

4

Giờ đi ngủ

224g sữa bột nhân tạo cho trẻ/sữa mẹ

160

8

8

TỔNG CỘNG

1429

60

56

Để tính tỷ lệ lượng calo có trong chất béo, bạn dùng cách tính: 60g chất béo nhân 9 lần lượng calo có trong mỗi gram chất béo là 540 calo trong chất béo. 540 ÷ 1429 = 38% calo có trong chất béo.

VITAMIN A-BETA CAROTENE

(Retinol, Retinal, Carotene)

Lượng RDA có trong một IUs

Trẻ mới sinh đến 6 tháng tuổi

1500

Từ 6 tháng tuổi đến 12 tháng tuổi

2000

Từ một tuổi đến 3 tuổi

2000

Nguồn thực phẩm cao cấp tốt nhất cho trẻ

2 thìa bí ngô đóng hộp

6727

2 thìa khoai lang

3610

2 thìa cà-rốt

3405

1/8 quả dưa đỏ

2300

2 thìa rau dền

1800

2 thìa rau cuốn chả

1620

1/8 quả xoài

1200

2 thìa súp cải

1140

2 thìa bí

1100

2 thìa mù tạt

1010

2 thìa củ cải đường

918

½ chén dưa hấu

590

28g nước đu đủ

560

½ quả mơ

500

1/3 quả đào

450

2 thìa bông cải xanh

435

2 thìa rau bồ công Tàu

340

1 lòng đỏ trứng lớn

323

1/3 quả xuân đào

275

28g phô mai

250

1 lòng đỏ trứng vừa

250

½ chén sữa 1%, 2%

250

¼ cà chua nhỏ, còn sống

225

½ chén sữa

150

½ chén sữa chua, sữa

139

2 thìa măng tây

121

2 thìa cải brussel

115

Có hai dạng vitamin A trong thức ăn: Preformed hay Vitamjn A (retinol) và Provitamin A (carotene và beta carotene). Cơ thể chúng ta biến đổi beta carotene (có nhiều trong rau xanh và trái cây) thành Vitamin A. Carotene là sắc tố màu vàng cam, có nhiều trong cà-rốt và khoai tây. (Carotene là tên bắt nguồn từ chữ cà-rết). Sắc tố cũng này cũng được tìm thấy trong rau xanh nhưng chúng ta không thể nhìn thấy được bởi chất diệp lục. Chính chất diệp lục tạo ra màu xanh cho lá cây. Nhìn chung, màu xanh của lá hay màu vàng cam, thì cũng chứa lượng carotene cao. Retinol được tìm thấy ở thịt động vật, gan và dầu cá; động vật đã giúp chúng ta thực hiện công việc chuyển đổi carotene thành Vitamin A. Một số thực phẩm lấy từ động vật như bơ, đều có cả hai dạng vitamin A.

Tính ổn định: Vitamin A không bị phân hủy bởi nhiệt nhưng nó bị mất đi dưới ánh sáng hay trong khí oxy.

Chức năng: Vitamin A là một chất chống oxy hóa. Nó giúp cơ thể giảm khả năng nhiễm trùng bằng cách tiết ra nước nhầy. Đồng thời Vitamin A còngiúp cơ thể phát triển, tái tạo lại các mô, xương và răng. Bảo đảm tính chắc khoẻ cho da, làm cho thị lực phát triển tết và ngăn chặn chứng quáng gà.

Triệu chứng bệnh khi thiếu Vitamin A: Bị quáng gà. Mắt khô. Da khô. có vảy, ngứa và thô ráp. Không cảm nhận được mùi vị. Khả năng nhiễm trùng gia tăng. Xương kém phát triển. sâu răng và vết thương lâu lành.

Độc tính: Đặc tính độc chi xuất hiên với retinol, không có ở carotene. Do đó khi dùng rau xanh. chúng ta không phải lo lắng nhiều về độc tính của Vitamin A. Tuy nhiên. nếu thừa carotene, sẽ dẫn đến da có màu vàng. Một số nhà sản xuất thuốc vitamin nhấn mạnh rằng, Vitamin A trong sản phẩm của họ lấy từ carotene. Tôi đoán rằng, họ muốn chế ngư sự lo sợ của khách hàng về độc tính của Vitamin A. Dấu hiệu độc tính của retinol là: hoa mắt, nhức đầu, buồn nôn. mưa, mệt mỏi, đau khớp, rụng tóc và ăn không ngon miệng. Đối với người lớn. độc tính chỉ xuất hiện khi lượng dùng hàng ngày là 50,000 đơn vị hoặc hơn. Còn đối với trẻ em. dùng 20,000 đơn vị có thể bị ngộ độc vitamin A. Theo ý kiến của Hội Đồng Nghiên Cứu Quốc Gia Mỹ, lượng dùng trên là quá nhiều. trừ khi ban ăn gan hay dầu cá như dầu gan cá moruy. Thực phẩm này giúp cơ thể không hấp thụ quá lượng Vitamỉn A trong thức ăn. Độc tính luôn xuất hiện từ các viên Vitamin, ít khi nào xuất hiện trong thực phẩm. Triệu chứng này sẽ nhanh chóng mất đi khi chúng ta không dùng Vitamin với liều lượng cao.

VITAMIN D

(Vitamin từ ánh nắng mặt trời, Calciferol. Cholecalciferol, Ergocalciferol)

Lượng RDA có trong một mcg

Trẻ mới sinh đến 6 tháng tuổi

300

Từ 6 tháng tuổi đến 12 tháng tuổi

400

Từ một tuổi đến 3 tuổi

400

Nguồn thực phẩm cao cấp tốt nhất cho trẻ

1 thìa dầu gan cá moruy

400

½ chén sữa

50

½ chén sữa đậu nành

50

1 lòng đỏ trứng vừa

22

Cơ thể sản sinh ra Vitamin D khi tia tử ngoại từ ánh nắng mặt trời chiếu vào da. Chỉ cần một vài phút, để da tiếp xúc với ánh nắng, là cơ thể đã có đủ lượng Vitamin D cần thiết. Lượng Vitamin D sinh ra do ánh sáng mặt trời, tùy thuộc vào khí hậu, vùng da tiếp xúc, thời gian tiếp xúc với ánh nắng và bước sóng của ánh tử ngoại. Da sậm cần nhiều thời gian hơn để nhận Vitamin D hơn da sáng vì lượng melanin chứa trong da sậm cao hơn. Trẻ em, cần tiếp xúc với ánh nắng khoảng 15 phút mỗi tuần, để nhận đủ lượng Vitamin D cần thiết.. Cách khác: bạn có thể cho trẻ uống sữa có Vitamin D để nhận lượng Vitamin D cần thiết cho cơ thể. Sữa đậu nành cũng là nguồn thực phẩm chứa Vitamin D. So sánh lượng chất dinh dưỡng trên nhãn của sữa đậu nành và sữa bò, bạn sẽ biết được lượng Vitamin D của hai loại sữa trên.

Tính ổn định: Vitamin D không bị phân hủy bởi nhiệt. Tuy nhiên, nó rất nhạy cảm với ánh sáng.

Chức năng: Giúp cơ thể hấp thu canxi và phốt-pho. Giúp cho xương và răng cứng cáp, khoẻ mạnh.

Triệu chứng bệnh khi thiếu Vitamin D: Thiếu Vitamin D sẽ dẫn đến bệnh còi xương. Làm cho chân trẻ bị cong và xương sườn bị nhô ra. ớ người lớn. thiếu canxi dẫn đến đau khớp xương, gây sức ép cho lưng và khung xương chậu. Thiếu Vitamin D, trẻ dễ bị sâu răng. Vết nứt xương khó lành. Ơ những nước phát triển, họ dùng nhiều sữa và Cháo Siêu Hạng chứa Vitamin D nên việc thiếu chất này là rất hiếm. Thiếu Vitamin D xuất hiện ở trẻ nhỏ, vì tre chỉ dùng sữa mẹ và ít tiếp xúc với ánh nắng mặt trời.

Độc tính: Độc tính có thể xuất hiện ở người lớn nếu dùng quá 2000 lu hàng ngày. Độc tính, gồm: sỏi thận, ăn không ngon, sụt cân, tiêu chảy. khát nước, chậm phát triển, ốm yếu, đau đầu, nôn mửa, huyết áp cao, vôi hóa mô và lượng Cholesteron trong máu cao.

VITAMIN E (Tocopherol)

Lượng RDA có trong một mg alpha TE

Trẻ mới sinh đến 6 tháng tuổi

3.0

Từ 6 tháng tuổi đến 12 tháng tuổi

6.0

Nguồn thực phẩm cao cấp tốt nhất cho trẻ

1 thìa dàu mầm lúa mì

5.3

1/8 chén hạt phỉ

3.5

1/8 chén quả hạnh

2.8

½ chén quả mâm xôi sống

2.5

1/8 chén hạt hướng dương

2.4

1/8 chén lạc

1.7

1/8 chén cháo bột yến mạch

1.7

1 thìa bơ lạc

1.5

1 thìa mầm lúa mì sống

1.2

1/8 chén quả hạch Brazil

1.1

¼ bơ California

1.0

Vitamin E là một nhóm hợp chất gọi là Tocopherol. Có bảy dạng tocopherol là: alpha, beta, delta, epsilon, eta, gamma và zeta. Alpha tocopherol chứa nhiều vitamin E nhất. Vitamin E làm chậm quá trình trở mùi trong dầu và mỡ. Adelle Davis khuyên: trẻ nhỏ dùng khoảng 30 lu hàng ngày, khoảng 10 lần RDA. Tham khảo ý kiến của bác sĩ về lượng dùng nói trên.

Tính ổn định: Quá trình nấu thức ăn không làm ảnh hướng đến Vitamin E. Vitamin E bị phân hủy dưới ánh sáng, khí oxy và thức ăn ôi thiêu. Chức năng: Là chất chống oxy hóa. Vitamin E hoạt động như một chất bảo quản của Vitamin A, B, C và các hợp chất trong cơ thể bằng cách giúp các chất này chống lại quá trình oxy hóa. Đồng thời vitamin E cũng bảo vệ màng của tế bào hồng cầu. Giúp linoleic axit hoạt riêng và giúp cho quá trình trao đổi canxi được thực hiện. Làm gia tăng sức chịu đựng của cơ thể và làm huyết áp giảm. Có ích cho các vấn đề về sự sinh sản như bệnh bất lực, sẩy thai.

Triệu chứng bệnh khi thiếu Vitamin E: ở trẻ nhỏ, nếu thiếu vitamin E sẽ dẫn đến bệnh thiếu máu, xuất huyết và bị phù. ờ người lớn. nếu thiếu chất này sẽ bị co rút chất keo ở da, ở mô liên kết và dễ dàng bị vỡ màng tế bào hồng cầu. Vô sinh. Thận và gan bị tổn thương.

Độc tính: Một số đặc tính được phát hiện và nhìn chung, chất này không độc hại đối với sức khoẻ con người. Vì vitamin E là chất hòa tan trong mỡ. Nó có thể trở nên độc hại nếu dùng quá nhiều viên thuốc chứa chất này. Dùng một lượng lớn vitamin E có thể gây ra dễ xuất huyết do vitamin K can thiệp. Vitamin K có chức năng làm đông máu trong cơ thể.

VITAMIN K (Vitamin chống xuất huyết, Menadione)

Lượng RDA có trong một mcg

Trẻ mới sinh đến 6 tháng tuổi

5

Từ 6 tháng tuổi đến 12 tháng tuổi

10

Từ một tuổi đến 3 tuổi

15

Nguồn thực phẩm cao cấp tốt nhất cho trẻ

2 thìa cải brussel

228

2 thìa đậu xanh

83

2 thìa củ cải

41

2 thìa bông cải xanh

31

2 thìa cải bắp

20

2 thìa măng tây

16

Vitamin K không phải là một sinh tố đơn, mà là một nhóm "quinones" xuất hiện trong thức ăn tự nhiên. Chất tổng hợp của vitamin K gọi là "menadione"

Tính ổn định: Bị phân hủy bởi bức xạ và tia X, aspirin và không khí ô nhiễm. Thuốc kháng sinh và các thuốc khác phá hủy chất kết hợp vitamin K trong tự nhiên. Xem thêm thông tin về sữa chua và thuốc kháng sinh ở các trang trước.

Chức năng: Quan trọng cho quá trình sinh ra chất đạm và đông máu. Làm giảm chứng vọp bẻ và giảm quá trình rong kinh bất thường. Trẻ mới sinh thường được tiêm Vitamin K để tránh chứng xuất huyết.

Triệu chứng bệnh khi thiếu Vitamin K: Xuất huyết kéo dài do có vấnđề với khả năng đông máu. Chảy máu cam, sẩy thai, xuất huyết não và xuất huyết các phần khác của cơ thề.

Độc tính: Đông máu bất thường, ra mồ hôi, co thắt ở ngực và tế bào hồng cầu vỡ khi dùng lượng lớn vitamin K. Cho trẻ nhỏ dùng quá nhiều vitamin K làm tổn thương tế bào hồng cầu của chúng.

VITAMIN B-COMPLEX

Đây là loại vitamin quan trọng, có thể được tiêu hóa trong khẩu phần ăn. Chỉ dùng một dạng vitamin B đơn có thể dẫn đến thiếu các loại vitamin B khác và nếu thiếu một trong số các vitamin B, thì các vitamin B khác trong nhóm sẽ không thực hiện đúng chức năng của chúng. Vitamin B-complex được tìm thấy trong thực phẩm tự nhiên. Chúng có nhiều trong gạo, đậu, hạt. Nếu loại vitamin B quan trọng nhất như. niacin, thiamine và riboflavin được dùng lượng vừa đủ thì bạn không phải lo về vấn đề nghiêm trọng vì thiếu vitamin B. Thực phẩm ngũ cốc, giàu ba loại vitamin B này. Folic axit được thêm vào từ đầu năm 1998.

Vitamin B-complex giúp cơ thể sinh ra chất đề kháng, cung cấp năng lượng cho thể bằng cách biến đổi cacbonhydrat thành glucoza, chuyển hóa chất béo và chất đạm và phục hồi tế bào máu. Não rất nhạy cảm với mức glucoza, do đó. chức năng hoạt động của não tùy thuộc vào lương Vitamin B vừa đủ.

Các nhà sản xuất thuốc viên Vitamin bán vitamin B-complex như thuốc giảm căng thắng. Căng thẳng làm gia tăng nhu cầu dưỡng chất của cơ thể.

Dưới đây là thông tin về từng loại Vitamin B.

THIAMINE (Vitamin B1)

Lượng RDA có trong một mcg

0.30

Trẻ mới sinh đến 6 tháng tuổi

0.40

Từ 6 tháng tuổi đến 12 tháng tuổi

0.70

Nguồn thực phẩm cao cấp tốt nhất cho trẻ

28g hạt hướng dương

0.65

1 thìa mầm lúa mì sống

0.55

1 thìa mầm lúa mì nướng

0.47

1 thìa men bia

0.30

28g quả hạch Brazil

0.28

1/8 chén lạc sống

0.28

1/8 chén hạt vừng

0.28

2 thìa hạt Chia

0.25

1/8 chén quả hồ đào pêcan

0.24

1 thìa bột vừng xay

0.23

1/8 chén thịt rùa

0.21

1/8 chén đậu nành

0.20

1/8 chén quả hồ trăn

0.19

1/8 chén đậu chẻ đôi

0.18

1/8 chén đậu navy

0.17

1/8 chén đậu mung

0.16

1/8 chén đậu Great Northern

0.15

28g hạt phỉ

0.14

1/8 chén đậu rằn

0.13

1/8 chén đậu tây

0.12

1/8 chén đậu xanh

0.12

28g quả óc chó Anh

0.11

28g teff trắng

0.11

1/8 chén hạt kê

0.11

1/8 chén đậu lima

0.11

1/8 chén đậu lăng

0.11

1/8 chén gạo nâu

0.10

1/8 chén triticale

0.10

1/8 chén macadamia (loại quả hạch của Úc)

0.10

1/8 chén bulgur

0.09

1/8 chén bột mì

0.07

28g hạt bí

0.06

1/8 chén bột ngũ cốc

0.06

28g đào lộn hột

0.06

28g quả hạnh

0.06

1 lòng đỏ trứng vừa

0.06

2 thìa đậu tươi, nấu chín

0.06

1/8 chén bột kiều mạch

0.05

28g hạt lanh

0.05

1/8 chén lúa mạch

0.05

1 thìa bơ lạc

0.05

28g teff đỏ

0.04

1/8 chén bột mì nấu với thịt hoặc nước thịt

0.04

1/8 chén quinoa

0.04

1 thìa TVP khô

0.04

½ chén sữa chua, lấy toàn bộ sữa

0.03

Vì thiamine có ảnh hưởng đến thái độ, tinh thần, nên nó còn được gọi là sinh tố “tinh thần”.

Tính ổn định: Bị phân huỷ bởi nhiệt độ và khi bị đưa ra ngoài không khí. Rất nhạy cảm và nhanh chóng thay đổi trong nước, do đó, bạn dùng càng ít nước càng tốt khi nấu ăn. Thiamine được lọc thành nước, do đó, bạn có thể dùng nước để nấu súp hay thức uống. Nước xô-đa làm thiamine bị phân hủy. Sulfur dioxide, được dùng trong quá trình làm khô trái cây cũng làm thiamine bị phân hủy.

Chức năng: Xem trang trước để biết thông tin về Vitamin B. Loại vitamin này cần thiết để ngăn chặn bệnh tê phù. Làm cho hệ thần kinh khỏe mạnh. Làm tăng khả năng học hỏi và tinh thần tỉnh táo. Vitamin này rất cần thiết cho sức khoẻ của trẻ, giúp trẻ sinh trưởng và phát triển nhanh. Đặc biệt là rất có ích cho tim mạch

Triệu chứng bệnh khi thiếu Vitamin B1: Bệnh tê phù xuất hiện khi cơ thể thiếu thiamine nghiêm trọng. ở Mỹ, bệnh tê phù rất hiếm, vì chất này có nhiều trong thực phẩm. Dấu hiệu nhận biết thiếu thiamine là: Tinh thần mệt mỏi, thần kinh loạn chức năng, mệt mỏi, chán nản. đau đầu, ăn mất ngon, sụt cân, buồn nôn, táo bón, đau bụng và bị ngứa hoặc tê bàn chân

Độc tính: Không có.

RIBOFLAVIN (Vitamin B2, Vitamin G)

Lượng RDA có trong một mg

Trẻ mới sinh đến 6 tháng tuổi

0.40

Từ 6 tháng tuổi đến 12 tháng tuổi

0.50

Từ một tuổi đến 3 tuổi

0.80

Nguồn thực phẩm cao cấp tốt nhất cho trẻ

1 thìa men bia

0.34

1 thìa mầm lúa mì nướng

0.23

1 thìa mật đường

0.22

28g quả hạnh

0.22

1/8 chén đậu nành

0.20

½ chén sữa chua, lấy toàn bộ sữa

0.16

1 thìa mầm lúa mì sống

0.15

1/8 chén hạt phỉ

0.15

1 lòng đỏ trứng lớn

0.11

1/8 chén gạo nâu

0.10

28g hạt bí

0.09

1/8 chén quinoa

0.08

1/8 chén cháo bột yến mạch

0.08

1/8 chén hạt vừng

0.07

1 thìa bơ quả hạnh

0.07

28g hạt hướng dương

0.07

1/8 chén hạt kê

0.07

2 thìa củ cải trắng

0.07

2 thìa bông cải xanh

0.06

1/8 chén hạt lúa mạch đen

0.06

1/8 chén đậu pinto

0.06

1/8 chén đậu mung

0.06

28g đạo lộn hột

0.06

1/8 chén đậu navy

0.06

1/8 chén bột kiều mạch

0.06

1/8 chén đậu lăng

0.06

1/8 chén rau dền

0.06

1/8 chén đậu tây

0.05

2 thìa củ cải đường

0.05

1/8 chén đậu tách đôi

0.05

1/8 chén đậu adzuki

0.05

1/8 chén đậu xanh

0.05

2 thìa hạt Chia

0.05

28g hạt lanh

0.05

2 thìa rau bồ công anh Tàu

0.05

1/8 chén đậu lima

0.05

2 thìa măng tây

0.05

28g quả hạch Brazil

0.04

28g lạc

0.04

28g teff trắng

0.04

1/8 chén thịt rùa

0.04

28g quả óc chó

0.04

1 thìa bơ lạc

0.04

2 thìa rau dền

0.04

28g teff đỏ

0.03

Lượng riboflavin có quá nhiều trong cơ thể được thải ra ngoài và dẫn đến nước tiểu có màu vàng huỳnh quang.

Tính ổn định: Trong khi nấu ăn, một lượng nhỏ riboflavin bị mất đi. Nước xô-đa làm phân hủy riboflavin. ánh sáng, đặc biệt là ánh sáng mặt trời làm riboflavin phân hủy nhanh. ánh sáng mặt trời chiếu trực tiếp làm phân hủy hơn 40% riboflavin trong 1 giờ và 70% trong 2 giờ. Bạn nên mua sữa chứa trong hộp cứng, mờ đục. Sau đó, giữ sữa ở nơi mát.

Chức năng: Xem thông tin vê vitamin B ở trang trước. Giúp cơ thể phụ nữ mang thai tránh được các vấn đề về mắt. Đôi khi, loại vitamin này còn giảm chứng viêm bề mặt da (eczema) ở trẻ.

Triệu chứng bệnh khi thiếu chất này: sẽ dẫn đến các vấn đề về miệng và lưỡi như: Môi bị nút. góc miệng khô và bi nứt: lưỡi có vảy và có màu tía Mắt nhạy cam với ánh sáng, hoặc cảm thấy có bụi rơi vào mắt. bệnh đục nhân mắt. âm đạo bi ngứa, không có khả năng tiểu tiện. Bị run rẩy, mệt mỏi, chóng mật. Kìm hăm sự phát triển ờ trẻ.

Độc tính: Không có.

NIACIN

(Vitamin B3, Niacinamide, Nicotinic Acid, Nicotinamide)

Lượng RDA có trong một mg NE

Trẻ mới sinh đến 6 tháng tuổi

5.0

Từ 6 tháng tuổi đến 12 tháng tuổi

6.0

Từ một tuổi đến 3 tuổi

9.0

Nguồn thực phẩm cao cấp tốt nhất cho trẻ

1 thìa bơ lạc

4.9

28g lạc

3.4

1 thìa men bia

2.0

1 thìa mầm lúa mì sống

2.0

2 thìa hạt Chia

1.7

1 thìa mầm lúa mì nướng

1.6

1/8 chén hạt vừng

1.5

28g hạt hướng dương

1.3

1/8 chén hạt kê

1.2

1/8 chén bột kiều mạch

1.1

1/8 chén gạo nâu

1.0

28g quả hạnh

1.0

1/8 chén bột mì

1.0

1 thìa bột vừng xay

0.8

1/8 chén bột mì nấu với thịt hay nước thịt

0.8

1/8 chén đậu tách đôi

0.7

1/8 chén đậu adzuki

0.6

1/8 động mung

0.6

1/8 chén quinoa

0.6

1/8 chén đậu lăng

0.6

28g hạt bí

0.5

28g teff trắng

0.5

1/8 chén đậu navy

0.5

1/8 chén bulgur

0.5

1 thìa bơ quả hạnh

0.5

28g quả hạch Brazil

0.5

1/8 chén đậu tây

0.5

2 thìa khoai tây

0.5

1/8 chén đào lộn hột

0.5

1/8 chén bột ngũ cốc

0.5

28g teff đỏ

0.4

Cơ thể người có thể tạo ra được niacin bằng cách dùng trytophan và Vitamin B6. Thực phẩm có hàm lượng trytophan cao, như sữa và trứng, rất có ích cho nhu cầu niacin của cơ thể. Bạn không nên nhầm lẫn nicotinamide với nicotin có trong thuốc lá.

Tính ổn định: Khá ổn định. Một số niacin tan trong nước trong quá trình nấu ăn.

Chức năng: Xem các trang trước đẽ biết thêm thông tin về Vitamm B Niacin có liên quan đến hơn 50% các quá trình diễn ra trong cơ thể. Giúp bạn gái được bình tĩnh. Giữ cho mức đường trong máu ổn định. Rất cần thiết cho quá trình sinh ra kích thích tố sinh dục. Niacin (không phải niacmamide) có thể làm giảm cholesteron, triglyxerit và giúp cơ thể tránh chứng xơ vữa động mạch.

Triệu chứng bệnh khi thiếu chất này: Thiếu nhiều niacin sẽ dần đến chứng nứt da. Dấu hiệu thiếu vừa phải, gồm: Cáu gắt, bồn chồn, không yên, hiếu động thái quá. (Thường thì bạn triệu chứng này là do thiếu trytophan). Ngoài ra, còn có các triệu chứng khác như: Tiêu chảy, phát ban đỏ trên đa. nhức đầu, dễ cáu gắt, buồn chán, dễ bị ảo giác, ăn không ngon, sụt cân, đau miệng hay đau lưới và mệt mỏi.

Độc tính: Độc tính không có ở nicotinamide nhưng dùng quá lượng axit nicotinic sẽ dẫn đến rối loạn dạ dày, hốt hoảng, hoa mắt, đau đầu và da ửng đỏ Người lớn dùng lượng niacinamide quá 2000 gram một ngày sẽ làm gan bị tổn thương.

AXIT PANTOTHENIC

(Calcium Pantothenate, Vitamin B5, trước kia được gọi là Vitamin B3)

Lượng RDA có trong một mg

Trẻ mới sinh đến 6 tháng tuổi

2

Từ 6 tháng tuổi đến 12 tháng tuổi

3

Từ một tuổi đến 3 tuổi

3

Nguồn thực phẩm cao cấp tốt nhất cho trẻ

1 thìa mầm lúa mì sống

0.66

1 lòng đỏ trứng lớn

0.63

¼ bơ California

0.60

1/8 chén đậu mung

0.50

28g lạc

0.50

1/8 chén đậu lăng

0.44

½ chén sữa chua, toàn bộ sữa

0.44

1/8 chén đậu tách đôi

0.43

1/8 chén đậu xanh

0.40

1 thìa mắm lúa mì nướng

0.39

28g đào lộn hột

0.35

1/8 chén gạo nâu

0.35

28g hạt phỉ

0.33

1/8 chén triticale

0.32

1/8 chén đậu lima

0.30

½ chén dưa hấu

0.30

1/8 chén bột mì nấu với thịt hay nước thịt

0.29

1/8 chén rau dền

0.26

1/8 chén bột kiều mạch

0.25

¼ chén bí đóng hộp

0.25

1/8 chén đậu Great Northern

0.25

½ chén nước cà

0.25

½ chén nước cam

0.24

1/8 chén dưa bở ruột xanh

0.23

1/8 chén hạt kê

0.21

1/8 chén thịt rùa

0.21

28g quả óc chó

0.18

1/8 chén đậu tây

0.18

1/8 chén đậu nành

0.18

1/8 chén đậu rằn

0.18

1/8 chén đậu navy

0.18

1 thìa men bia

0.13

¼ chén đào

0.13

½ chén dứa sống

0.11

1 lát dứa đóng hộp

0.10

½ quả táo

0.08

1/8 quả đu đủ

0.08

½ lê sống

0.07

1 thìa mật đường

0.07

1 thìa TVP khô

0.07

½ chén dâu tây

0.06

½ chén việt quất

0.06

½ quả mận

0.05

1/2 quả mơ

0.05

1/8quả xoài

0.04

Axit pantothenic có mặt trong tất cả các tế bào sống. Nó có trong thực phẩm. Đồng thời nó cũng được sản xuất bởi vỉ khuẩn có trong ruột. Thuốc kháng sinh có thể gây ra chứng thiếu axỉt pantothenic. Xem thêm thông tin về sữa chua và chất kháng sinh ở các trang trước. Nó hoạt động như một chất chống oxy hóa bằng cách làm mất khá năng hoạt động của các gốc tự do trước khi chúng làm tổn hại các tế bào của cơ thể. Loại vitamin này bị mất đi trong quá trình nghiền thành hạt nhỏ và không được thay thế bằng cách cho thêm vitamin vào thức ăn (Xem bảng ở các trang trước).

Tính ổn định: Một số axit pantothenic bị phân hủy trong quá trình nấu ăn Ngoài ra, giấm và xô-đa cũng làm pantothenic bị phân hủy.

Chức năng: Xem thêm thông tin về Vitamin B ở các trang trước. Chất này, giúp cho vết thương mau lành. Là chất sinh ra kháng thể. Rất có ích cho quá trình sinh ra Vitamin D.

Triệu chứng bệnh khi thiếu chất này: Làm giảm quá trình chống nhiễm trùng qua đường hô hấp, làm giảm quá trình sinh ra kháng thể, làm vết thương lâu lành, bị loét, đau dạ dày, buồn nôn, các cơ bị co rút, bị mất ngủ, đau đầu, mệt mỏi, dễ cáu gắt, ngất choáng, ăn mất ngon, ngứa ran và tê cưng bàn chân. Không chịu được tình huống căng thẳng.

Độc tính: Dùng quá liều lượng có thể dẫn đến bệnh tiêu chảy.

VITAMIN B6 (Pyridoxine, Pyridoxamine, Pyridoxal)

Lượng RDA có trong một Mgs

Trẻ mới sinh đến 6 tháng tuổi

0.30

Từ 6 tháng tuổi đến 12 tháng tuổi

0.60

Từ một tuổi đến 3 tuổi

1.0

Nguồn thực ph���m cao cấp tốt nhất cho trẻ

1 thìa mầm lúa mì sống

0.38

1 thìa mầm lúa mì nướng

0.28

1 thìa men bia

0.20

28g hạt phỉ

0.17

28g chuối nghiền

0.16

28g quả óc chó

0.16

1/8 chén đậu xanh

0.13

1/8 chén đậu lăng

0.13

½ chén nước cà chua

0.13

1/8 chén gạo nâu

0.12

½ chén nước dứa

0.12

1/8 chén đậu rằn

0.11

1/8 chén đậu lima

0.11

1/8 chén đậu navy

0.11

1/8 chén đậu mung

0.10

1/8 chén đậu Great Northern

0.10

½ chén nước nho

0.10

28g lạc

0.10

1/8 chén hạt kê

0.10

1/8 chén đậu tây

0.09

1/8 chén đậu nành

0.09

½ chén phô mai làm từ sữa

0.08

1 lòng đỏ trứng lớn

0.07

1/8 chén thịt rùa

0.07

½ quả dưa hấu

0.07

1/8 chén bột kiều mạch

0.07

28g đào lộn hột

0.07

28g quả hạch Brazil

0.07

1 thìa mật đường

0.07

2 thìa cải brussel

0.06

1/8 chén hạt lúa mạch đen

0.06

½ quả dứa sống

0.06

1/8 quả dưa đỏ

0.05

½ quả cam

0.05

½ chén việt quất

0.05

1/8 chén rau dền

0.05

½ chén nước cam

0.05

½ chén sữa

0.05

1/8 chén bột mì

0.05

1/8 chén bột ngũ cốc

0.05

½ chén sữa có bơ

0.05

½ chén sữa chua, toàn bộ sữa

0.04

1/8 chén bulgur (chén lúa mì đung sôi nửa chừng và để khô)

0.04

1/8 chén đậu tách đôi

0.04

2 thìa khoai lang

0.04

½ chén nước táo

0.04

½ chén quả mâm xôi

0.04

½ chén dâu tây

0.04

2 thìa măng tây

0.03

1/8 chén bột mì nấu với thịt hay nước thịt

0.03

2 thìa bông cải xanh

0.03

1/8 chén triticale

0.03

2 thìa cà-rốt

0.03

1 thìa TVP khô

0.03

Trong quá trình nghiền nát thức ăn, hơn 90% Vitamin B6 bị mất đi và không thể thay thế bằng cách cho thêm Vitamin này vào thức ăn. Nhiều người Mỹ có lượng Vitamin này trong cơ thể rất thấp, do nghiền nát thức ăn. Khói thuốc lá cũng làm tan biến vitamin này. Vitamin B6 được thải qua nước tiểu 8 giờ sau khi ăn. Do đó, bạn nên ăn thường xuyên các thực phẩm có chứa loại Vitamin này. Tuy nhiên, nếu có nhiễu loại Vitamin trong cơ thể có thể dần đến mất cân bằng với các loại Vitamin B khác.

Tính ổn định: Một số Vitamin B6 bị phân hủy dưới ánh sáng, không khí và qua quá trình nấu thức ăn. Một lượng đáng kể Vitamin B6 bị mất đi khi thức ăn bị đông lạnh và trong nước đun sôi.

Chức năng: Xem thêm thông tin về Vitamin B ở các trang trước. Cơ thể dùng Vitamin B6 với trytophan để sinh ra niacin. B6 cần thiết cho cơ quan sinh dục. Đồng thời, nó còn điều trị được một số hội chứng, bệnh thiếu máu, rối loạn giấc ngủ, các vấn đề về thận và bệnh tim.

Triệu chứng bệnh khi thiếu Vitamin này: Thiếu máu, thở ngắn, giảm chức năng miễn dịch, buồn nôn, đau miệng, lưỡi đỏ, viêm da, nứt góc miệng, thận có vấn đề, rụng tóc, kém phát triển, đau dạ dày, lo lắng, hôn mê và nhạy cảm với insulin. ở trẻ em, nếu thiếu vitamin này cô thể dẫn đến rối loạn và dị tật xương

Độc tính: Lượng vitamin này có trong cơ thể người lớn quá 500mg dẫn đến suy yếu thần kinh như: Có cảm giác ngứa ở môi và lưỡi, ngứa bàn tay và tê cứng bàn chân, đau nhức tay chân, vụng về, mất thăng bằng và khó khăn trong việc đi lại, đau đầu, cáu gắt. Phụ nữ mang thai, nếu dùng quá nhiều lượng Vitamin này làm trẻ bị dị dạng; phụ nữ mang thai nên dùng khoảng 200 mg Vitamin B6 hàng ngày và tham khảo ý kiến của bác sĩ sản khoa.

VITAMIN B12 (Cobalamins)

Lượng RDA có trong một mcg

Trẻ mới sinh đến 6 tháng tuổi

0.30

Từ 6 tháng tuổi đến 12 tháng tuổi

0.50

Từ một tuổi đến 3 tuổi

0.70

Nguồn thực phẩm cao cấp tốt nhất cho trẻ

1/2 chén phô mai làm từ sữa

0.75

1 lòng đỏ trứng vừa

0.60

½ chén sữa

0.45

½ chén sữa chua

0.42

1 thìa men bia với B12

0.40

½ chén sữa có bơ

0.27

Vitamin B12 là một dưỡng chất có thể không có ở bữa ăn chay tuyệt đối. Vì loại vitamin này có trong thịt. Một số ít có trong thực vật. Bữa ăn cao cấp cho trẻ gồm có thực phẩm chứa Vitamin B12 vì có trong bơ, sữa và thịt. Nếu trẻ chỉ ăn rau, bảo đảm rằng loại rau đó có chứa vitamin B12 hoặc cung cấp men bia cho trẻ đề trẻ có đủ lượng vitamin B12. Một số nước tương có nhiều vitamin B12. Xem kĩ nhãn sản phẩm.

Đôi khi, vitamin B12 còn được gọi là "Vitamin đỏ" vì nó có màu đỏ tươi. Đồng thời nó là vitamìn chỉ chứa chất khoáng-cchan. Lượng B12 có trong gan người rất lớn, do đó, cơ thể người không bị thiếu B12 trong vài năm nếu không dùng thực phẩm cung cấp Vitamin B12.

Lượng B12 có trong gan ngày cao qua nhiều năm, trẻ con có thể bị thiếu chất này khi được 2 tuổi. Dùng thường xuyên thuốc nhuận tràng có thể làm bài tiết rất nhiều B12, dẫn đến cơ thể thiếu Vitamin B12. Vitamin B12 và folate cùng hoạt động có thể dẫn đến dấu hiệu thiếu chất này.

Tính ổn định: Quá trình nấu ăn có thể làm phân hủy Vitamin B12.

Chức năng: Xem thêm thông tin về Vitamin B ở các trang trước. Vitamin B12 làm tăng năng lượng và làm cơ thể phát triển nhanh. Các nhà khoa học đã chứng minh rằng, Vitamin B12 làm gia tăng tốc độ phát triển ở trẻ. Đồng thời, B12 cũng có thể chữa được bệnh thiếu máu ác tính.

Triệu chứng bệnh khi thiếu Vitamin này: Dẫn đến bệnh thiếu máu ác tính, đau miệng, lười, yếu ớt, rối loạn thần kinh, mất trí nhớ, căng thẳng, mất ngủ, ăn không ngon, sụt cân, khó khăn trong việc đi lại, đau nhức, có cảm giác đau nhức-nóng lạnh và viêm dây thần kinh. Nếu không phát hiện triệu chứng thiếu vitamin này ngay giai đoạn đầu, thì dây cột sống có thể bị suy hóa, gặp vấn đề thần kinh mãn tính và bị mất cảm giác. Dùng đủ lượng can xi có thể làm Vitamin B12 hoạt động một cách hiệu quả. Sự quấy phá của sán xơ mít có thể gây ra chứng thiếu Vitamin B12.

Độc tính: Không có.

BIOTIN (Trước kia còn gọi là Vitamin H)

Lượng RDA có trong một mcg

10

Trẻ mới sinh đến 6 tháng tuổi

15

Từ 6 tháng tuổi đến 12 tháng tuổi

20

Từ một tuổi đến 3 tuổi

Nguồn thực phẩm cao cấp tốt nhất cho trẻ

28g phô mai Mỹ, quá trình tiêm phòng bệnh dại

23.1

1/8 chén quả óc chó

5.0

1 quả chuối nhỏ

4.4

½ chén sữa

3.7

½ chén dưa hấu

3.6

1 thìa men bia

3.2

1/8 chén quả hạnh

3.0

1/8 chén dưa đỏ

3.0

¼ bơ

3.0

1 thìa mầm lúa mì

2.0

1 thìa mật đường

1.8

Dâu tây

1.1

¼ quả cà chua sống

1.0

Biotin cũng là một thành viên của B Complex. Nó chỉ có một lượng nhỏ trong mô, động vật và thực vật. Chất đạm có trong lòng trắng trứng sống, kết hợp với biotin, sẽ làm ngăn chặn sự hấp thu của nó trong cơ thể. Biotin có trong thực phẩm. Đồng thời, nó cũng được tạo ra bởi vi khuẩn có trong ruột. Thuốc kháng sinh, có thể làm cơ thể thiếu biotin. Xem thêm thông tin vé sữa chua và thuốc kháng sinh ở các trang trước.

Tính ổn định: Biotin bị phân hủy trong quá trình nấu ăn.

Chức năng: Xem ở trang trước để biết thêm thông tin về Vitamin B. Đây là loại Vitamin cần thiết cho da. Giúp tránh tình trạng suy nhược cơ thể.

Triệu chứng bệnh khi thiếu Vitamin này: Theo báo cáo, trường hợp thiếu loại Vitamin này rất hiếm, ngoại trừ trường hợp, một số người, dùng quá nhiều thuốc kháng sinh hay khẩu phần ăn có quá nhiều lòng trắng trứng sống. Triệu chứng khi thiếu Vitanmin này: Thiếu máu, da bị khô và ửng đỏ, đau cơ, mệt mỏi, hôn mê, mất ngủ, biếng ăn, buồn nôn, lượng cholesteron tăng cao và rựng tóc.

Độc tính: Không có.

FOLATE (Folacin, Axit Folic)

Lượng RDA có trong một mcg

Trẻ mới sinh đến 6 tháng tuổi

25

Từ 6 tháng tuổi đến 12 tháng tuổi

35

Từ một tuổi đến 3 tuổi

50

Nguồn thực phẩm cao cấp tốt nhất cho trẻ

1/8 chén đậu mung

162

1/8 chén đậu xanh

139

1/8 chén đậu rằn

122

1/8 chén đậu Great Northern

110

1/8 chén đậu lăng

104

1/8 chén thịt rùa

102

1 thìa mầm lúa mì sống

100

1/8 chén đậu navy

96

1/8 chén đậu lima

88

1/8 chén đậu nành

87

1 thìa mầm lúa mì nướng

82

1/8 chén đậu tây

79

½ chén nước cam tươi

69

1/8 chén đậu tách đôi

67

28g lạc

67

2 thìa măng tây

33

¼ bơ

32

1/8 dưa đỏ

29

2 thìa rau dền

27

½ chén nước cà chua

26

1 lòng đỏ trứng lớn

24

28g đào lộn hột

20

2 thìa cải brussel

20

28g hạt phỉ

20

28g quả óc chó

19

1/8 chén triticale

18

1 thìa bơ lạc

17

28g quả hạch

17

½ chén phô mai làm từ sữa

14

½ quả lê

13

2 thìa bông cải xanh

13

2 thìa rau cuộn trả

12

½ chén dâu tây

12

1/8 chén rau dền

12

2 thìa củ cải đường

11

1 thìa men bia

11

1/4 quả cà sống

10

1 thìa bơ hạnh

10

1/2 chén quả mâm xôi

10

2 thìa hạt ngô

9

1/8 chén bột kiều mạch

9

2 thìa bông cải

9

1/2 chén quả đào

8

½ chén sữa chua

8

½ chén dứa sống

8

1/8 chén bột mì

7

1/8 chén lúa mạch

6

½ quả táo vừa

6

½ chén sữa

6

1/8 chén gạo nâu

5

28g chuối nghiền

5

1/8 chén bột mì nấu với thịt hay nấu với nước thịt

5

2 thìa khoai lang

5

2 thìa bí đóng hộp

4

28g đậu hũ

4

2 thìa cà

4

2 thìa bí vàng

4

2 lát dứa

4

2 thìa củ cải

4

½ quả đào vừa

4

½ chén việt quất

4

1/8 chén bột yến mạch

3

2 thìa cà-rốt

2

28g quả hạch Brazil

1

Từ folate có gốc Lanh là foliage, folium có nghĩa là lá. Folate có nghĩa màu xanh của lá và có nghĩa là rau. Rau là nguồn thực phẩm giàu vitamin. Folate và Vitamin B12, khi gặp nhau sẽ làm cho cơ thể mất đi Folate. Tuy nhiên, nếu nhận quá nhiều folate sẽ làm thiếu B12.

Axit Folic phát hiện có trong lúa mì trắng vào năm 1998. Đây là chất ngăn ngừa trẻ sinh ra bị dị tật. Axit Folic và Vitamin B mà phụ nữ mang thai vài tuần đầu cần.

Tính ổn định: Quá trình nấu ăn, cất giữ không đúng cách (để trong phòng có nhiệt độ cao trong thời gian dài), nhiệt, ánh sáng làm phân huỷ folate.

Chức năng: Xem các trang trước để biết thêm thông tin về Vitamin B. Giúp duy trì mã di truyền cho tế bào cơ thể.

Triệu chứng bệnh khi thiếu Vitamin này: Việc thiếu vitamin này rấtphổ biến. Một số chuyên gia ước lượng, có khoảng một nửa phụ nữ trên thế giới thiếu folate. Căng thẳng, bệnh, mang thai, dùng thuốc tránh thai và uống nhiều rượu làm tăng nhu cầu cần thiết folate của cơ thể. Một số căn bệnh làm cản trở quá trình hấp thu thức ăn, như các căn bệnh do tiêu chảy, nôn mửa. có thể làm thiếu folate. Các triệu chứng, khi thiếu folate là: Tiêu cháy. táo bón, rối loạn dạ dày-ruột, tóc bạc. mệt mỏi, tính hay quên. đau đầu dễ cáu gắt, rối loạn tính cách, ốm yếu, dễ bị ung thư cổ, đau lưỡi và miệng. chảy máu nướu. Thiếu folate có thê dẫn đến tình trạng dị hình ờ bào thai như hở vòm miệng. chậm phát triền, não tổn thương.

Độc tính: Không có.

VITAMIN C (Axit Ascorbic)

Lượng RDA có trong một mg

Trẻ mới sinh đến 6 tháng tuổi

30

Từ 6 tháng tuổi đến 12 tháng tuổi

35

Từ một tuổi đến 3 tuổi

40

Nguồn thực phẩm cao cấp tốt nhất cho trẻ

½ chén nước cam tươi

63

½ chén nước đu đủ đóng hộp

51

1/2 quả kiwi vừa

38

1/8 dưa đỏ

32

¼ chén nước chanh tươi

28

2 thìa ớt ngọt

25

1/2 chén nước cà đóng hộp

24

2 thìa bắp cải sống

24

¼ chén dâu tây

22

1/8 quả đu đủ

21

¼ chén nước chanh tươi

20

2 thìa ngò tây sống

17

1/2 chén quả mâm xôi

15

2 thìa cải brussel

14

2 thìa bông cải xanh

14

¼ thìa bơ Florida

13

2 thìa củ cải

13

½ chén nước dứa

12

½ quả cà sống

12

½ chén quả mâm xôi

11

¼ quả cam

11

½ chén dứa sống

11

½ chén việt quất

10

1 quả chuối nhỏ

10

½ chén dâu tây

10

½ chén khoai tây nghiền

10

1/8 quả xoài

9

2 thìa rau cuộn trả

9

2 thìa súp cải

9

1 lát dứa

7

½ chén dưa hấu

7

1/8 quả xoài

7

2 thìa bông cải

7

2 thìa rau dền

7

¼ quả bơ California

6

½ quả táo vừa

6

2 thìa đậu lima

5

2 thìa mù tạt

5

¼ chén bí đóng hộp

5

2 thìa củ cải đường

4

½ quả xuân đào

4

Có lẽ, bạn đã từng nghe kể về câu chuyện các thủy thủ Anh, ở thế kỷ 18, bị suy sụp bởi chứng bệnh scurvy (bệnh do thiếu vitamin C), gần ba tháng lênh đênh trên đại dương. Khẩu phần ăn của họ có thịt và ngũ cốc nhưng không có rau và trái cây. Chính vì thiếu vitamin C mà họ bị mắc chứng scurvy. Căn bệnh này làm chảy máu dưới da, chảy máu và sưng nướu răng, tay, chân bị sưng phồng, da khô và rụng tóc. Vào cuối thế kỷ 18, tất cá các tàu Anh thường được cung cấp nước chanh. Nhờ vậy, mà sau này, các thủy thủ không còn mắc chứng scurvy. Từ Latin "không bị chứng scurvy" là ascorbic. Cơ thể người không thể sản xuất ra Vitamin C. Loại vitamin này chỉ có trong thực phẩm. Nó dễ dàng được ruột hấp thu, lượng thừa sẽ được thải ra qua nước tiểu. Thực phẩm chứa Vitamin C nên được dùng chung với thực phẩm có chứa chất sắt. Vì nó giúp cho quá trình hấp thu ở ruột gia tăng. Đồng thời, vitamin C còn giúp cơ thể hấp thu được folic và mangan. Sữa mẹ có đủ lượng Vitamin C cho trẻ. Nếu bạn cho trẻ dùng sữa bột, thì nên cho trẻ dùng thêm trái cây hoặc nước trái cây có chứa vitamin C. Cơ thể chỉ có thể hấp thu Vitamin C một lần, do đó, tốt hơn hết, bạn nên cho bé ăn một ít thực phẩm có chứa Vitamin C vài lần trong một ngày, hơn là cho bé ăn khẩu phần có nhiều vitamin C trong một bữa ăn. Cơ thể thải ra Vitamin C qua nước tiểu, ngay cả khi mô chưa bão hòa.

Tính ổn định: Vitamin C rất dễ bị phân hủy. Nó là một trong số loại Vitamin dễ phân hủy nhất. Nhiệt độ, ánh sáng và không khí làm Vitamin C bị phân hủy một cách nhanh chóng. Ví dụ: Một nứa Vitamin của một lát cam có thể mất đi chỉ trong 30 phút. Do đó, sau khi vắt nước cam, bạn nên cho trẻ uống ngay. Giữ thực phẩm ở nơi thoáng, mát để bảo quản được lượngVitamin C. Không nên để thực phẩm trong phòng nhiệt độ cao. nên đặt chúng vào tủ lạnh. Đông lạnh thực phẩm có thể làm giữ được Vitamin C. Thực phẩm luộc bị mất lượng Vitamin gấp hai lần so với hấp và nấu thức ăn bằng lò vi-ba mất Vitamin C ít hơn hấp thức ăn. Dùng dụng cụ bằng đồng để nấu ăn cũng làm phân hủy Vitamin C.

Chức năng: Là chất chống oxy hóa. Vitamin C rất cần thiết cho sức khoẻ, da và tế bào hồng cầu, làm xương và vết thương mau lành. tránh nhiễm trùng. Nó giúp cơ thể hình thành chất collagen, tạo ra mô liên kết. Chất collagen được tìm thấy ở xương. răng, gân, da, mắt và mạch máu. Vitamin C kích thích quá trình sản sinh hoocmon căng thắng và nhu cầu lượng vitamin này gia tăng khi cơ thể bị căng thẳng. ăn nhiều rau và trái cây có Vitamin C, đồng nghĩa với việc làm giảm các chứng ung thư nhưng vẫn chưa xác định được chống loại ung thư nào.

Triệu chứng bệnh khi thiếu Vitamin này: ờ Mỹ, chứng scurvy rất hiếm xảy ra nhưng thiếu vitamin C thường xảy ra do uống rượu, hút thuốc, căng thẳng, không ăn trái cây và rau trong bừa án và do một số loại thuốc Các triệu chứng thiếu Vitamin C, gồm: Chảy máu và sưng nướu răng. chảy máu cam, xuất huyết dưới da, da khô, vết thương lâu lành, dễ bị gãy xương, đau và sưng khớp, răng dễ bị gãy, đau cơ, không đủ sữa, mệt mỏi, dễ cáu gắt, bồn chồn và ăn không ngon. Trẻ em, nếu thiếu Vitamin C sẽ chậm phát triển, còi cọc.

Độc tính: Không có độc tính. Một số báo cáo cho biết, dùng quá nhiều Vitamin C (hơn 1000 mg một ngày ở người lớn) trong thời gian dài sẽ làm xuất hiện sỏi thận, tiêu chảy hay đầy hơi, da ưng đỏ, thiếu máu, làm tụt giảm lượng đường trong máu. Dùng quá nhiều Vitamin C có thể làm phân hủy đồng và selen trong cơ thể.

Câu chuyện về Vitamin C: Tôi đã từng dùng khoảng 500 đến 1000mg Vitamin C một ngày, trong suốt 20 năm. Có một lần, tôi dừng ngay việc dùng Vitamin C trong vài tháng. Trớ trêu thay, tôi lại bị căng thẳng hơn lúc tôi dùng loại Vitamin này. Mỗi lần đánh răng, nướu răng tôi bị chảy máu. Thế là tôi đến gặp nha sĩ bốn lần. (Nhờ vậy mà tôi biết được một số điều mình nên tránh) Tôi tin rằng, nướu răng có vấn đề là do tôi dừng việc dùng Vitamin C. Bạn rút ra được bài học gì qua câu chuyện của tôi? Nếu dùng một lượng lớn Vitamin trong thời gian dài, sau đó ngưng dùng, cơ thể bạn sẽ bị thiếu Vitamin này, thậm chí khi bạn vẫn dùng thực phẩm có chứa Vitamin C. Nếu muốn giảm lượng dùng, bạn nên giảm từ từ. Nếu dùng Vitamin C khi mang thai, con của bạn có thể cũng sẽ cần lượng Vitamin C rất cao. Hãy tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng Vitamin này.

CANXI

Lượng RDA có trong một mg

Trẻ mới sinh đến 6 tháng tuổi

400

Từ 6 tháng tuổi đến 12 tháng tuổi

600

Từ một tuổi đến 3 tuổi

800

Nguồn thực phẩm cao cấp tốt nhất cho trẻ

1 thìa mật đường

172

2 thìa hạt Chia

150

½ chén sữa, có kem hay có béo

150

½ chén sữa đậu nành

150

½ chén sữa có bơ

150

56g sữa đặc không đường

150

½ chén sữa chua

137

½ chén sữa đậu nành

100

14g phô mai tự nhiên

100

28g hạt lanh

76

28g quả hạnh

75

½ chén phô mai làm từ sữa

70

1/8 chén đậu nành

64

1 thìa bột vừng xay

63

28g hạt phỉ

53

28g quả hạch Brazil

50

2 thìa rau cuộn trả

45

2 thìa súp cải

44

1 thìa bơ quả hạnh

43

2 thìa mù tạp

43

1/8 chén đậu Great Northern

40

1/8 chén đậu navy

40

1/8 chén rau dền

38

28g đậu hũ

37

2 thìa bông cải xanh

21

Canxi là một trong những chất khoáng có nhiều nhất trong cơ thể. Cơ thề chúng ta. chứa khoảng 9 hoặc l,3kg canxi. Vitamin D, florua và silic rất cần thiết cho quá trình hấp thu canxi. Bác sĩ của bạn sẽ hướng dẫn bạn cách ăn uống hợp lý để có đủ can xì trong thời kỳ bạn mang thai, đặc biệt là trong ba tháng cuối, nhằm bảo đảm cho sự hình thành răng và xương của trẻ. Trong thời kỳ tiết sữa, nếu người mẹ không có đủ canxi, thì canxi sẽ được lấy từ người mẹ để cung cấp cho thai nhi. Điều này làm cho người mẹ dễ mắc các bệnh về xương sau này. Lượng canxi và phốt-pho cần phải được cung cấp cân bằng nhau. Nếucơ thể chứa quá nhiều phốt-pho, dẫn đến các triệu chứng thiếu canxi. Một số nước giải khát có hàm lượng phết-pho rất cao, có từ natri-photphat. Tuy nhiên, bạn đừng thay thế lượng sữa có hàm lượng canxi cao bằng thức uống có chứa cacbonat (xô-đa) trong bữa ăn của trẻ. Nếu không, trẻ sẽ bị thiếu canxi. Trong sữa cũng có hàm lượng phốt-pho cao nhưng bạn đừng quá lo lắng, vì trong sữa, hàm lượng phất-pho và canxi cân bằng nhau. Sữa đậu nành là nguồn thực phẩm giàu canxi. Trong phần Nguồn thực phẩm cao cấp tết cho trẻ ở bảng trên. tôi không đề cập đến củ cải đường, rau dền và củ cải Thụy Sĩ, mặc dù các loại này cung có chứa canxi. Vì các loại rau này chứa hàm lượng axit oxalic cao. Trong quá trình tiêu hóa, axit oxalic kết hợp với canxi, làm cơ thể không thể hấp thu được canxi. Các loại rau xanh không chứa hàm lương axit oxalic cao, có thê được dùng như súp cải, bông cải xanh, củ cải, mù tạt, bồ công anh và rau cuốn chả. Vấn đề tương tự có thể xảy ra với axit phytic chứa trong đậu và hạt có vỏ khô. Ngâm đậu hoặc hạt trước khi nấu ăn làm giảm lượng axit phytic. Thức uống trồng độ manh chứa nhiều canxi hơn nước giải khát.

Đọc thêm phần tác hại của chì trong thực phẩm có canxi ở các trang sau.

Chức năng: Hầu hết canxi (99%) trong cơ thể, có trong răng và xương. Nơi đây, nó kết hợp với phết-pho và silic làm cho răng và xương chắc hơn. Ơ trẻ, canxi giúp cơ thể hấp thu chất sắt. Lượng chất sắt vừa đủ rất cần thiết cho trê. Xem thêm phần chất sắt ở các trang sau. canxi rất cần thiết cho các hoạt động co cơ, đặc biệt là cho tim. Thiếu canxi có thể làm nhịp tủn đáp thất thường. Đồng thời, canxi cũng rất cần thiết cho quá trình đông máu. duy trì collagen các mô liên kết, duy trì chức năng của hoocmon tuyến cận giáp và các chức năng của thần kinh. Ngoài ra, canxi còn giúp cơ thể điều chỉnh huyết áp, ngăn ngừa các bệnh về tim, tránh bệnh ung thư. Cơ thê hấp thu lượng canxi hợp lý sẽ ngăn chặn chứng loãng xương, các căn bệnh về xương có liên quan đến sự lão hoá.

Triệu chứng bệnh khi thiếu chất này: Đau cơ, ngứa và tê cóng tay, chân, đau khớp, mạch đập chậm, tim đập nhanh, sâu răng, mất ngủ, dễ cáu gắt, còi cọc. Ở trẻ, thiếu canxi, dẫn đến bệnh còi xương. Hút thuốc, uống nhiều rượu, cà-phê và nước giải khát sẽ làm cơ thể thiếu canxi. Dùng thực phẩm có hàm lượng magiê hay phết-pho trong bữa ăn cũng có thể làm cơ thể thiếu canxi.

Độc tính: ở người lớn, dùng hơn vài nghìn mg một ngày, sẽ xuất hiện một số triệu chứng sau: Táo bón, buồn nôn, xương thừa canxi, sôi thận, làm giảm quá trình hấp thu kẽm và chất sắt.

PHỐT- PHO

Lượng RDA có trong 1 mg

Trẻ mới sinh đến 6 tháng tuổi

300

Từ 6 tháng tuổi đến 12 tháng tuổi

500

Từ một tuổi đến 3 tuổi

800

Nguồn thực phẩm cao cấp tốt nhất cho trẻ

28g hạt bí

333

1 thìa mầm lúa mì nướng

325

1 thìa mầm lúa mì sống

244

28g phô mai diệt khuẩn của Mỹ

200

28g hạt hướng dương

200

½ chén sữa, 3.7 %

185

1 thìa men bia

175

2 thìa hạt Chia

172

28g quả hạch Brazil

170

½ chén phô mai làm từ sữa

170

1/8 chén đậu nành

164

28g quả hạnh

148

28g đào lộn hột

139

28g hạt lanh

129

1/8 chén đậu navy

115

1/8 chén rau rền

112

1 thìa bột vừng xay

112

½ chén sữa 3.3 %

110

½ chén sữa, 2%, 1%, không kem

110

28g phô mai

110

1/8 chén đậu lăng

109

½ chén sữa có bơ

109

½ chén sữa chua

108

1 thìa bơ lạc

106

28g lạc

105

1/8 chén đậu Great Northern

102

1/8 chén thịt rùa

101

1/8 chén đậu rằn

100

1/8 chén đậu mung

95

1/8 chén đậu tay

94

1/8 chén đậu adzuki

93

1/8 chén đậu xanh

92

1/8 chén đậu tách đôi

90

28g quả óc chó

90

28g hạt phỉ

89

1/8 chén quinoa

87

1/8 chén triticale

86

1/8 chén đậu lima

86

1 thìa bơ quả hạnh

84

1 lòng đỏ trứng lớn

81

1/8 chén hạt lúa mạch đen

79

1/8 chén hạt kê

71

1/8 chén bột kiều mạch

65

1/2 chén sữa đậu nành

65

1/8 chén gạo nâu

63

1/8 chén lúa mạch

55

1/8 chén bột mì

52

1/8 chén cháo bột yến mạch

48

1/8 chén bột mì nấu với thịt hoặc nẫu với nước thịt

39

1/8 chén bột ngũ cốc

36

1 thìa TVP khô

35

28g đậu hũ

27

¼ chén mận khô đã qua chế biến

25

Phốt-pho là lượng chất khoáng có trong cơ thể, nhiều thứ hai, sau canxi. Có lẽ, bạn không nghe nói nhiều đến phốt-pho. Phốt-pho có nhiều trong thực vật và động vật, nên trường hợp thiếu phốt-pho rất hiếm. Lượng phết-pho thường tùy thuộc vào lượng canxi và hai lượng này cân bằng với nhau.

Chức năng: Có liên quan đến hầu hết các quá trình diễn ra trong cơ thể. Cùng với canxi, nó hình thành nên xương và răng. Ngoài ra, nó cũng là một phần cấu trúc của tất cả các mô, các cơ quan của não và thận.

Triệu chứng bệnh khi thiếu chất này: Trường hợp thiếu chất này là rất ít Lượng lớn nhôm hydroxit, được tìm thấy trong chất làm giảm độ axit trong dạ dày và các loại thuốc trị co giật, có thể dẫn đến thiếu phết-pho trong cơ thể.

Độc tính: Xuất hiện khi lượng phốt-pho và canxi trong bữa ăn không cân bằng với nhau. Tỷ lệ hai chất này nên là 1:1. Chúng ta có thể gặp nguy hiểm nếu ăn thực phẩm chứa nhiều phết-pho (thịt, thức ăn nhanh, nước giải khát) và ăn ít thực phẩm giàu canxi. Nếu dùng thực phẩm chứa nhiều phết- pho trong khẩu phần ăn sẽ làm cơ thể gặp các vấn đề về xương chẳng hạn như loãng xương.

MAGIÊ

Lượng RDA có trong 1 mg

Trẻ mới sinh đến 6 tháng tuổi

40

Từ 6 tháng tuổi đến 12 tháng tuổi

60

Từ một tuổi đến 3 tuổi

80

Nguồn thực phẩm cao cấp tốt nhất cho trẻ

28g hạt bí

152

28g hạt hướng dương

100

1 thìa mầm lúa mì nướng

91

28g quả hạnh

84

28g hạt phỉ

81

28g đào lộn hột

74

1 thìa mầm lúa mì sống

69

1/8 chén đậu nành

65

1/8 chén rau dền

65

28g hạch Brazil

64

1 bột vừng xay

50

1/8 chén đậu lima

50

1/8 chén đậu mung

49

1 thìa bơ quả hạch

48

28g quả óc chó

48

28g lạc

47

1/8 chén bột kiều mạch

45

1/8 chén quinoa

45

1/8 chén đậu navy

45

1 thìa mật đường

43

1/8 chén đậu Great Northern

43

1/8 chén đậu rằn

38

1/8 chén thịt rùa

37

1/8 chén gạo nâu

34

1/8 chén đậu tây

32

1/8 chén đậu adzuki

31

1/8 chén triticale

31

1/8 chén đậu xanh

29

1/8 chén hạt kê

29

1/8 hạt tách đôi

28

28g đậu hũ

28

1 thìa bơ lạc

28

¼ quả bơ

28

1/8 chén đậu lăng

26

1/8 chén hạt lúa mạch đen

26

28g quả hồ trăn

25

1/2 chén nước cam tươi

24

1 thìa men bia

23

1/8 chén bột mì

21

1/8 chén lúa mạch

20

1/8 chén bột ngũ cốc

19

1/2 chén quả mâm xôi đen

18

1/2 chén anh đào

16

1/2 chén nước dứa

15

28g quả hồ đào

15

1/2 chén quả mâm xôi

15

1/8 chén bột yên mạch

15

1/8 lúa mì đun sôi nửa chừng và để khô

15

¼ mận khô đã chế biến

14

½ chén sữa có bơ

13

1/ chén sữa chua

13

2 thìa rau dền

13

1/2 chén quả mâm xôi đỏ

13

2 thìa củ cải đường

12

½ đào chua

12

1/8 chén bột mì nấu với thịt hoặc nẫu với nước thịt

10

½ chén nước cà

10

½ chén dưa hấu

10

1/2 chén dâu tây

9

28g phô mai tiệt trùng

9

28g chuối nghiền

8

2 thìa củ cải đường

8

1/8 quả dưa bở ruột xanh

8

1/8 dưa đỏ

8

2 thìa bí ngô đóng hộp

7

¼ quả bí sống

6

2 thìa bông cải xanh

5

2 thìa cải brussel

5

2 thìa khoai

5

½ quả lê vừa

4

¼ quả cà sống

4

1/2 chén quả mâm xôi

4

Ở Mỹ, việc thiếu magiê rất hiếm khi xảy ra. Thực phẩm được chế biến làm mất đi magiê và chất này không được thay thế bằng thực phẩm bổ sung nlagiê. Đồng thời, quá trình nấu ăn, đông lạnh và đóng hộp cũng làm phân hủy magiê, do đó, thực phẩm được liệt kê ở bảng trên nên được ăn sống. Phân hóa học, các phương pháp làm nông trại phổ biến, cũng làm mất chất magiê trong thực phẩm. Nước giải khát cũng thiếu lượng magiê.

Magiê được tìm thấy có trong xương, phần còn lại là ở tế bào, mô mềm, cơ và máu. Nếu thiếu magiê trong khẩu phấn ăn, magiê sẽ được lấy từ xương để bảo đảm đủ lượng magiê cho máu. magiê và canxi có liên quan đến các chức năng trong cơ thể và khẩu phần ăn cần phải có các lượng chất này hợp lý Một phần magiê nên được kết hợp với hai phần canxi. Nên nhớ rằng tim là một cơ và tim cần canxi để hoạt động khoẻ mạnh. Thừa canxi có thể dẫn đến thiếu magiê.

Chức năng: Cần thiết cho việc hình thành xương và răng. Làm hoạt động enzym, giúp cơ thể dừng năng lượng lấy từ thức ăn, điều chỉnh huyết áp, điều chỉnh nhiệt độ trong cơ thể, điều chỉnh cân bằng axit - kiềm trong cơ thể. Giúp sản sinh ra chất đạm, RNA và DNA. Làm trung hòa axit dạ dày.

Triệu chứng bệnh khi thiếu chất này: Đôi khi, chúng ta khó phát hiện ra cơ thể thiếu magiê vì triệu chứng này có thể có liên quan đến các vấn đề khác. Một số triệu chứng thiếu magiê biểu hiện qua: yếu cơ, đau cơ, ăn không ngon, chán nản, thay đổi tính cách, buồn nôn, gặp vấn đề về dạ dày - ruột, rụng tốc, sưng bướu răng, nhịp đập của tim thất thường, làm canxi lắng trong thận, tim và mạch máu. Thiếu magiê lâu dài có thể dẫn đến các vấn đề về tim và mạch. Tất cả các triệu chứng trên có thể do: Căng thắng, uống rượu, dùng thuốc lợi tiểu, khẩu phần ăn thiếu chất đạm: có hàm lượng cacbonhydrat trong bữa ăn cao, có hàm lượng canxi cao trong khẩu phần ăn, nôn mửa, tiêu chảy. Thiếu magiê, làm việc co thắt tử cung đau đớn trong giai đoạn sắp sinh. ờ trẻ, thiếu magiê, dẫn đến chứng suy dinh dưỡng. Thiếu magiê xảy ra phổ biến ở các nước đang phát triển.

Độc tính: Thận thải ra magiê thừa qua nước tiểu. Nếu thận hoạt động không tất, thì độc tính magiê có thể xuất hiện. Người có vấn đề về thận không nên tự dùng thuốc cung cấp magiê cho cơ thể mà phải có sự hướng dẫn của bác sĩ. Dấu hiệu: yếu ớt, hôn mê, mệt mỏi và khó thở.

KALI

Lượng RDA có trong một mg

Trẻ mới sinh đến 6 tháng tuổi

500

Từ 6 tháng tuổi đến 12 tháng tuổi

700

Từ một tuổi đến 3 tuổi

Nguồn thực phẩm cao cấp tốt nhất cho trẻ

1000

1 thìa mật đường

498

¼ bơ California hay Florida

425

1/8 chén đậu nành

418

1/8 chén đậu lima

348

1/8 chén thịt rùa

345

1/8 chén đậu mung

324

1/8 chén đậu tây

324

1/8 chén đậu rằn

319

1/8 chén đậu Great Northern

316

1/8 chén đậu adzuki

307

1/8 chén đậu navy

297

1/8 quả dưa bở ruột xanh

282

1 thìa mầm lúa mì nướng

269

1 thìa mầm lúa mì sống

259

½ chén nước cam

250

1/8 dưa đỏ

242

1/8 chén đậu tách đôi

240

28g hạt bí

229

½ chén nước cà

227

1/8 chén đậu xanh

219

1/8 chén đậu lăng

217

28g quả hạnh

208

½ chén đào

200

1 thìa bơ lạc

197

28g hạt hướng dương

196

2 thìa đậu lima

295

1 thìa men bia

189

½ chén sữa có bơ

185

2 chén sữa chua

175

½ chén nước dứa

170

½ chén sữa

170

28g quả hạch Brazil

170

2 thìa củ cải đường

164

28g đào lộn hột

160

1/8 chén quinoa

157

1/2 chén quả mâm xôi

152

½ chén nước táo

145

28g quả óc chó

142

1 quar kiwi vừa

126

28g hạt phỉ

126

½ chén nước táo

125

1/2 chén dâu tây

123

1 thìa bơ quả hạnh

121

1 thìa TVP khô

110

1/2 chén quả mâm xôi

110

½ quả đào

101

1/2 chén phô mai làm từ sữa

100

½ quả cam

100

1/2 chén dưa hấu

100

1 lát dứa

99

1/2 chén dứa sống

96

½ quả lê

93

1/8 chén rau dền

90

1/8 quả đu đủ

88

½ quả táo

88

2 thìa bơ quả đậu nghiền

88

2 thìa củ cải đường

83

2 thìa khoai tây

83

28g hạt mâcdamia

82

2 thìa rau dền

81

1/8 chén triticale

80

½ quả xuân đào

74

1/8 chén lúa mạch

70

2 thìa củ cải đường

67

2 thìa củ cải Thụy Sĩ

67

1/8 chén bột kiều mạch

66

1 thìa bột vừng xay

65

1/8 chén gạo nâu

64

2 thìa cải Brussel

64

2 thìa bí đóng hộp

63

1/4 quả cà sống

61

1/8 chén bột mì

61

½ quả mơ

60

2 thìa rau cuốn chả

60

2 thìa ngò tây sống

60

28g nước cam tươi

56

1/8 chén hạt lúa mạch đen

56

1/2 chén quả mâm xôi

56

2 thìa rau bồ công anh

55

1/8 chén hạt kê

49

1/8 quả xoài

47

Kali và natri giúp duy trì lượng nước cân bằng trong cơ thể và giữ cơ tim đập đều. Kali hoạt động bên trong tế bào, còn natri hoạt động bên ngoài tế bào nhằm điều chỉnh lượng nước bên trong và bên ngoài vách tế bào. Một khẩu phần ăn có lượng natri cao và kali thấp rất phổ biến ở các nền văn hóa phát triển, rất tốt cho tim mạch. Rau đóng hộp có hàm lượng natri rất cao và hàm lượng kém thấp. Kali clorua được thêm vào hỗn hợp bơ, giúp cân bằng hàm lượng natri clorua (muối ăn).

Kali là chất dinh dưỡng có nhiều trong thực vật. Do đó, ăn nhiều rau, trái cây là cách tốt nhất để chúng ta có được lượng kali cần thiết cho cơ thể.

Chức năng: Cần thiết cho da, cơ, dây thần kinh và cho quá trình sản sinh chất đạm. Duy trì lượng axit cân bằng trong dịch lỏng cơ thể. Giúp các tế bào giải phóng năng lượng. Giúp duy trì nhịp đập của tim và huyết áp của cơ thể. Kali kết hợp với natri và clorua, duy trì sự cân bằng nước và phân hủy các chất trong tế bào. Kích thích thận thải ra độc tố trong cơ thể ra ngoài.

Triệu chứng bệnh khi thiếu kali: Thiếu kali rất phổ biến do dùng muối nhiều. Triệu chứng: yếu ớt, đau cơ, phản xạ châm, cơ tim co bóp không đều, thân gặp vấn đề, rối loạn thần kinh, mất ngủ và da nổi mun và khô. Ở trẻ tiêu cháy làm giảm quá trình hấp thu kém của cơ thể và dẫn đến tình trạng thiếu kali. Thuốc lợi tiểu, thuốc cao huyết áp, các bệnh về đường tiêu hóa, nôn mửa, thừa lượng đường. căng thẳng cũng dẫn đến tình trạng thiếu kali.

Độc tính: Lượng kali quá nhiều (hơn 18.000 mg ở người lớn) có thể dẫn đến các dấu hiệu ngộ độc kali: Thận có vấn đề, mất cân bằng dịch lỏng trong cơ thể, xuất huyết hệ tiêu hóa, bị nhiễm trùng, vỡ các mô của cơ và các vấn đề về tim.

NATRI

Lượng RDA có trong một mg

Trẻ mới sinh đến 6 tháng tuổi

120

Từ 6 tháng tuổi đến 12 tháng tuổi

200

Từ một tuổi đến 3 tuổi

Nguồn thực phẩm cao cấp tốt nhất cho trẻ

225

½ chén phô mai làm từ sữa

460

½ chén nước cà đóng hộp

200

½ chén sữa có bơ

128

½ chén sữa

60

½ chén sữa chua

53

2 thìa củ cải đường

43

1 thìa mật đường

19

Củ cải đường

19

1/8 quả dưa bở ruột xanh

13

Rau dền

12

1 thìa men bia

12

Rau bồ công anh Tàu

11

1/8 quả dưa đỏ

11

2 thìa củ cải đường

11

2 thìa cà rốt

10

Natri có trong cơ thể, trong xương và có trong dịch lỏng ngoài tế bào. Cơ thể người cần có natri. Thịt xông khói, rau đóng hộp, phô mai được chế biến, súp, bánh mì, thức ăn nhanh, đồ gia vị và thực phẩm lên men, đều chứa lượng muối rất cao. Natri cũng có trong nước uống.

Natri cũng có tác hại, gây ra chứng tăng huyết áp. Ở một người, tăng lượng natri trong khẩu phần ăn có nguy cơ tăng huyết áp. Một điều quan trọng, bạn không nên thêm muối vào thức ăn và nước uống của trẻ. Một số bậc phụ huynh, mắc sai lầm khi cho thêm muối vào thức ăn của trẻ vì nghĩ rằng, nó làm cho thức ăn ngon hơn. Một số món ăn tráng miệng của trẻ cũng bị thêm muối vào. Vì vậy, trước khi mua thực phẩm, bạn nên đọc kĩ nhãn.

Chức năng: Natri là chất chủ yếu nhằm điều chỉnh lượng nước cân bằng trong cơ thể. Nó hoạt động cùng với kali để duy trì sự cân bằng nước bên trong và xung quanh tế bào. Đồng thời, nó cũng cần thiết có cơ và thần kinh, duy trì sự cân bằng axit trong cơ thể.

Triệu chứng bệnh khi thiếu Natri: Thường có nhiều trong bữa ăn ở Mỹ. Thừa natri, dẫn đến: ra mồ hôi, sốt, tiêu chảy và tình trạng thiếu natri rất hiếm. Thiếu natri dẫn đến: Co giật cơ, khử nước, mất trí nhớ hay kém tập trung và ăn không ngon.

Độc tính: Thừa natri trong các bữa ăn hiện đại rất phổ biến do muối được thêm vào thức ăn được chế biến. Triệu chứng ngộ độc natri: Bị phù và tăng huyết áp.

CHẤT SẮT

Lượng RDA có trong 1 mg

Trẻ mới sinh đến 6 tháng tuổi

6

Từ 6 tháng tuổi đến 12 tháng tuổi

10

Từ một tuổi đến 3 tuổi

10

Chất sắt từ thực vật hấp thu kém. Sữa bột có chất sắt, ngũ cốc chứa chất sắt rất cần thiết. tham khảo ý kiến của bác sỹ nhi khoa.

Nguồn thực phẩm cao cấp tốt nhất cho trẻ

28g teff đỏ

21.14

28g hạt lanh

12.26

28g teff trắng

5.85

28g bí ngô hay hạt bí

4.25

1/8 chén đậu nành

3.65

1 thìa mật đường

3.50

2 thìa hạt Chia

2.84

1 thìa mầm lúa mì nướng

2.58

1/8 chén đậu lăng

2.17

1/8 chén thịt rùa

2.00

1 thìa men bia

2.00

1/8 chén quinoa

1.97

28g hạt hướng dương

1.92

1/8 chén đậu tây

1.89

1/8 chén rau dền

1.86

1 thià mầm lúa mì sống

1.82

1/8 chén đậu mung

1.75

28g đào lộn hột

1.70

1/8 chén đậu navy

1.68

1/8 chén đậu lima

1.67

1/8 chén đậu xanh

1.56

28g đậu hũ

1.49

1.8 chén đậu rằn

1.41

28g lạc

1.28

1/8 chén đậu great Northern

1.25

1/8 chén đậu adzuli

1.22

¼ chén mận khô đã chế biến

1.21

1 thìa mật đường vừa

1.20

1 thìa ngũ cốc cho trẻ

1.10

1/8 chén đậu tách đôi

1.09

½ chén sữa đậu nành

1.05

28g quả hạnh

1.04

¼ quả bơ California

1.02

28g quả hạch Brazil

0.97

28g hạt phỉ

0.93

1 thìa bột vừng xay

0.90

1 quả chuối đỏ nhỏ

0.80

½ chén dâu tây

0.75

1/8 chén hạt kê

0.75

1/2 chén quả mâm xôi

0.70

28g quả óc chó

0.69

1/8 chén lúa mạch

0.63

1 quả chuối nhỏ

0.63

1/8 chén triticale

0.62

½ chén nước cà

0.60

1 lòng đỏ trứng lớn

0.59

1 thìa bơ quả hạnh

0.59

1/8 chén bột mì

0.58

1/8 chén hạt lúa mạch den

0.56

½ chén quả mâm xôi

0.56

1/8 chén bột ngũ cốc

0.52

1/8 chén bột kiểu mạch

0.51

LƯU Ý: Mặc dù, rau dền, củ cải đường và củ cải chứa chất sắt nhưng chúng cũng chứa axit oxalic. Đây là loại axit ngăn chặn quá trình hấp thu chất sắt. Rau xanh là nguồn thực phẩm có nhiều chất sắt và không có chứa axit oxalic như: Súp cải, bông cải xanh, rau bồ công anh, mù tạt, củ cái, bắp cải và rau diếp.

Chất sắt là chất dinh dưỡng rất quan trọng đối với trẻ. Chất sắt được tìm thấy trong các hạt ngũ cốc và một số bị phân hủy trong quá trình chế biến thức ăn. Trẻ mới sinh chỉ được cung cấp chất sắt từ 4-6 tháng. Trẻ thiếu cân và trẻ sinh non có thể cung cấp chất sắt như trẻ sinh hai tháng. Sau thời gian này, trẻ có thể tự nhận chất sắt từ khẩu phần ăn. Tham khảo ý kiến bác sĩ nhi khoa trước khi cung cấp chất sắt trong bữa ăn cho trẻ.

Mặc dù sữa mẹ cung cấp ít chất sắt nhưng nó rất cần thiết cho trẻ. Bác sĩ nhi khoa thường khuyên trẻ nhỏ nên dùng sữa mẹ. Liều lượng khoảng 0,5mg chất sắt một ngày cho một kilôgam.

Khi mua sản phẩm cho trẻ, bạn nên tìm mua sản phẩm có chất sắt từ hợp chất ferrous chứ không phải là hợp chất ferric. Hợp chất ferrous làm cơ thể dễ hấp thu chất sắt hơn hợp chất ferric. Tuy nhiên, tại sao các nhà sản xuất lại cho hợp chất ferric vào sản phẩm? Vì hợp chất này làm bánh mì chuyển sang màu có vẻ như được nướng chín tới, đẹp mắt. Chúng ta phải cho các nhà sản xuất biết, sản phẩm chúng ta chọn cần thiết cho sức khoẻ hơn là thẩm mỹ.

Vitamin C làm tăng khả năng hấp thu chất sắt. Vì vậy, bạn nên cho trẻ ăn thức ăn có chứa vitamin C cùng với thức ăn có chứa chất sắt. Nước cam tươi với hạt kê còn vỏ hay gạo nâu là sự kết hợp khéo léo. Nước trái cây chứa vitamin là nguồn thực phẩm tốt.

Nếu không phải là người ăn chay, bạn có thể ăn thêm thịt, cá. Vì chất sắt có trong các loại thực phẩm này. Thịt động vật cũng làm gia tăng quá trình hấp thu chất sắt. Gan khô cũng là thực phẩm cung cấp chất sắt. Ngoài ra, bạn nên tránh dùng các loại thức ăn như bột mì, kem, nước giải khát. Vì thực phẩm này chứa nhiều Phốt-pho, làm giảm quá trình hấp thu chất sắt.

Dùng thật ít nước khi nấu ăn. Thực phẩm có chứa axit như: Nước xốt mì ống làm giảm lượng chất sắt trong thức ăn.

Dùng thực phẩm có chứa lượng đồng vừa đủ cũng giúp cho quá trình hấp thu chất sắt trong cơ thể. Xem thêm phần Đồng ở trang sau.

Chức năng: Mang oxy đến mọi ngõ ngách trong cơ thể. Khi máu qua động mạch phổi, oxy hít vào kết hợp, tạo thành chất sắt chứa trong dòng máu và chuyển nó đến các phần khác của cơ thể. Chất sắt giúp chúng ta chịu đựng được cái lạnh, tránh nhiễm trùng và tăng sức đề kháng của cơ thể. Đồng thời, chất sắt cũng giúp cho chì không bị phân hủy bằng cách làm giảm sự hấp thu chì trong ruột.

Triệu chứng bệnh khi thiếu chất sắt: Cảm thấy mệt mỏi, thiếu máu, hôn mê, thiếu tập trung, gặp các vấn đề về tim. Các triệu chứng khác có thể là thích ăn nước đá, đất sét hay tinh bột. Thiếu chất sắt ở trẻ gây ra thụ động, cáu gắt và chậm chạp hơn so với trẻ được cung cấp đủ chất sắt.

Phụ nữ có nguy cơ bị thiếu máu nhiều hơn nam do quá trình kinh nguyệt, giai đoạn sắp sinh, khi sinh con và thời kỳ tiết sữa.

Độc tính: Độc tính chất sắt xuất hiện ở các nguồn thực phẩm cung cấp quá nhiều chất sắt, hiếm khi nào xuất hiện trong khẩu phần ăn. Trẻ em không nên ăn thức ăn chứa hơn 15 chất sắt 1 ngày. Mỗi năm, có khoảng 2.000 trẻ bị ngộ độc chất sắt, thường là do chúng ăn thực phẩm cung cấp chất sắt cho người lớn.

Một số người, hấp thu và tích trữ rất nhiều chất sắt bẩm sinh và họ có nguy cơ ngộ độc chất sắt rất cao. Triệu chứng ngộ độc chất sắt: Các cơ quan bị tổn thương đặc biệt là gan và tụy, tổn thương mô và các cơ quan bị suy yếu Ngoài ra còn có thể làm cơ thể thiếu kẽm.

ĐỒNG

Lượng RDA có trong 1 mg

Trẻ mới sinh đến 6 tháng tuổi

0.40 đến 0.60

Từ 6 tháng tuổi đến 12 tháng tuổi

0.60 đến 0.70

Từ một tuổi đến 3 tuổi

0.70 đến 1.00

Nguồn thực phẩm cao cấp tốt nhất cho trẻ

28g đào lộn hột

0.63

28 hướng dương

0.50

28g quả hạchBrazil

0.50

2 thìa hạt chia

0.47

28g hạt phỉ

0.43

1 thìa mật đường

0.41

28g bí ngô hoặc hạt bí

0.39

1/8 chén đậu nành

0.39

28g quả óc chó

0.38

28g lạc

0.32

1/8 chén đậu adzuki

0.27

28g quả hạnh

0.27

1/8 chén đậu mung

0.24

1/8 chén đậu navy

0.23

1/8 chén thịt rùa

0.23

1 thìa mầm lúa mì sống

0.23

1 thìa bơ lạc

0.22

1/8 chén đậu tây

0.22

1/8 chén đậu xanh

0.21

1/8 chén đậu tách đôi

0.21

1/8 chén đậu lăng

0.20

1/8 chén rau dền

0.19

1/8 chén hạt kê

0.19

1/8 chén đậu rằn

0.19

1/8 chén đậu Great Northern

0.19

1 thìa mầm lúa mì nướng

0.18

1 chén quinoa

0.17

1/8 chén đậu lima

0.16

1 lát dứa đóng hộp

0.15

½ chén quả đào ngọt

0.14

1 thìa bơ quả hạnh

0.14

1/8 chén bột kiều mạch

0.13

1/8 chén hạt lúa mạch

0.11

1/8 chén triticale

0.11

½ quả lê

0.10

1/2 chén dứa sống

0.10

½ quả đào chua

0.09

1/8 chén hạt lúa mạch đen

0.09

1/2 chén quả mâm xôi

0.08

1/2 chén quả mâm xôi đen

0.08

1 quả chuối nhỏ

0.08

1/2 chén quả mâm xôi

0.08

1/8 chén gạo nâu

0.07

1 thìa TVP khô

0.07

1/8 chén bột mì nấu thịt hoặc nấu với nước thịt

0.06

1/8 chén bột mì

0.06

1/8 quả dưa bở ruột xanh

0.05

2 thìa củ cải đường

0.05

28g đậu hũ

0.05

2 thìa khoai lang

0.04

2 thìa đậu tươi, đã chế biến

0.04

1/8 quả xoài

0.04

2 thìa măng tây

0.04

½ quả đào

0.04

1/2 chén quả mâm xôi đỏ

0.04

1/8 chén lúa mì đun sôi nửa chừng và để khô

0.03

1/8 chén bột yến mạch

0.03

Đồng có trong xương, cơ, não, tim, thận và gan.

Quá trình chế biến thực phẩm, đặc biệt là thực phẩm làm từ bột mì làm mất đi một lượng lớn đồng. Khẩu phần của người Mỹ là bánh mì, ngũ cốc, mì ống được cho là thiếu chất đồng vì các loại thực phẩm này làm từ bột mì.

Chức năng: rất quan trọng cho tim mạch, hệ thần kinh và bộ xương. Nó có ích trong việc hình thành tế bào hồng cầu bằng cách biến đổi chất sắt thành hêmôglôbin. Ngoài ra, đồng còn giúp ngăn chặn bệnh tim, làm giảm nguy cơ mắc bệnh ung thư, tránh làm tế bào tổn thương, ngăn chặn bệnh thiếu máu, lão hóa sớm. ớ phụ nữ mang thai, đồng giúp họ tránh bị sẩy

Triệu chứng bệnh khi thiếu Đồng. Trường hợp thiếu chất đồng nặng, hiếm khi xảy ra, còn trường hợp thiếu thì rất phổ biến. Thực phẩm chứa nhiều kẽm cũng làm cơ thể thiếu đồng. ớ trẻ bị bệnh tiêu chảy hay thiếu chất đạm trong khẩu phần ăn, cũng có thể làm cơ thể thiếu chất đồng. Triệu chứng: Thiếu máu, da và tóc chuyển màu, bộ xương bị yếu, bị vẹo cột sống, bệnh tim, hàm lượng cholesteron cao, tính mềm dẻo của động mạch kém, giảm khả năng tránh nhiễm trùng, rối loạn chức năng hệ thần kinh, kém tập trung.

Độc tính: dừng quá nhiễu (hơn 15 mô một ngày) có thể gây ra tiêu chảy, buồn nôn, thiếu kẽm, hàm lượng selen bị giảm, làm tăng nguy cơ gây bệnh ưng thư. Ngoài ra, thiếu đồng còn dẫn đến bệnh Wilson.

KẼM

Lượng RDA có trong 1 mg

Trẻ mới sinh đến 6 tháng tuổi

5

Từ 6 tháng tuổi đến 12 tháng tuổi

5

Từ một tuổi đến 3 tuổi

10

Nguồn thực phẩm cao cấp tốt nhất cho trẻ

1 thìa mầm lúa mì nướng

4.7

1 thìa mầm lúa mì sống

3.6

28g bí ngô hay hạt bí

2.1

28g đào lộn hột

1.6

1 thìa bột vừng xay

1.5

2 thìa hạt Chia

1.4

28g quả hạch Brazil

1.3

1/8 chén đậu adzuki

1.2

1/8 chén đậu nành

1.1

28g lạc

0.9

1/8 chén đậu xanh

0.9

1 thìa bơ lạc

0.9

1/8 chén đậu lăng

0.9

1/8 chén rau dền

0.8

1/8 chén hạt lúa mạch đen

0.8

1/8 chén triticale

0.8

28g quả hạnh

0.8

28g quả óc chó

0.8

28g hạt phỉ

0.7

1/8 chén đậu navy

0.7

½ chén sữa chua

0.7

1/8 chén đậu mung

0.7

1/8 chén quinoa

0.7

1/8 chén đậu tách đôi

0.7

1/8 chén đậu lima

0.6

1/8 chén đậu tây

0.6

1/8 chén đậu rằn

0.6

1/8 chén quả hồ đào

0.6

1/8 chén gạo nâu

0.5

1 thìa bơ quả hạnh

0.5

1/8 chén đậu Great northern

0.5

1/8 chén thịt rùa

0.5

1 lòng đỏ trứng lớn

0.5

1/8 chén bột kiều mạch

0.5

1 thìa dầu mầm lúa mì

0.5

½ chén phô mai làm từ sữa

0.5

1/8 chén lúa mạch

0.5

½ chén sữa

0.5

1 thìa mật đường

0.4

1/8 chén bột mì

0.4

1/8 chén hạt kê

0.4

Chức năng: Cần thiết cho quá trình hình thành gần 100 loại enzym, gồm: insulin, chất đạm, axit nucleic và kích thích tố. Cần thiết cho sự tăng trưởng và tái tạo mô. Cần thiết cho hệ miễn dịch khoẻ mạnh. Điều chỉnh lượng đường trong máu, huyết áp, nhịp tim và lượng cholesteron tron g máu.

Giải độc do rượu gây ra trong gan. Ngăn chặn các bệnh ung thư. Triệu chứng bệnh khi thiếu Kẽm: Thiếu máu, vết thương lâu lành, còi cọc, trẻ dị dạng hay phụ nữ có mang bị sẩy thai, thần kinh gặp vấn đề, rụng tóc, ăn mất ngon. Dùng quá nhiều đồng hay có thể gây ra thiếu kẽm cho cơ thể. Những người ăn chay nên chú ý đến lượng kẽm có trong khẩu phần ăn hàng ngày. Trẻ em, thiếu kẽm, dẫn đến chậm phát triển và thấp hơn trẻ được cung cấp lượng kẽm vừa đủ trong khẩu phần ăn.

Độc tính: Dùng quá 25 mg một ngày gây ra chứng thiếu chất đồng. Dùng hơn 150 mg kẽm có thể làm giảm khả năng chống nhiễm trùng của cơ thể. Nếu dùng 2000 mg mỗi ngày, gây ra buồn nôn và mửa.

MANGAN

Lượng RDA có trong 1 mg

Trẻ mới sinh đến 6 tháng tuổi

0.3 đến 0.6

Từ 6 tháng tuổi đến 12 tháng tuổi

0.6 đến 1.0

Từ một tuổi đến 3 tuổi

1.0 đến 1.5

Nguồn thực phẩm cao cấp tốt nhất cho trẻ

1 thìa mầm lúa mì nướng

5.67

1 thìa mầm lúa mì sống

3.86

1/8 chén gạo nâu

0.89

28g quả óc chó

0.82

1/8 chén triticale

0.77

28g quả hạnh

0.65

1/8 chén đậu nành

0.59

28g hạt hướng dương

0.57

28g hạt phỉ

0.57

1/8 chén lúa mì

0.57

1/8 chén hạt lúa mạch đen

0.56

1/8 chén rau dền

0.55

1/8 chén đậu xanh

0.55

28g lạc

0.54

1 thìa mật đường

0.52

1/8 chén đậu adzuki

0.42

1/8 chén hạt kê

0.41

1 thìa bơ quả hạnh

0.38

1/8 chén đậu lima

0.37

1/8 chén lúa mạch đã xay xát

0.37

1/8 chén đậu lăng

0.34

1/8 chén đậu tách đôi

0.34

1/8 chén đậu navy

0.34

1/8 chén bột kiều mạch

0.33

1/8 chén lúa mạch

0.33

1/8 chén đậu Great Northern

0.32

1/8 chén lúa mì đun sôi nửa chừng và để khô

0.28

1/8 chén đậu rằn

0.27

1/8 chén đậu mung

0.27

1/8 chén đậu tây

o.23

1/8 chén thịt rùa

0.23

28g quả hạch Brazil

0.22

1/8 chén bột mì nấu với thịt hoặc nấu với nước thịt

0.18

28g đậu hũ

0.17

2 thìa khoai lang

0.15

1 thìa TVP khô

0.13

2 thìa bông cải xanh

0.07

1/8 chén bột ngũ cốc

0.07

2 thìa cà rốt

0.06

2 thìa súp Brussel

0.06

2 thìa củ cải đường

0.05

28g chuối nghiền

0.04

2 thìa măng tây

0.03

2 thìa bông cải hoa

0.03

Cơ thể chúng ta chứa khoảng 10 mg mangan, hầu hết ở trong xương, gan, thận và tụy.

Chức năng: Cần thiết cho sự phát triển của xương, cơ, hệ thần kinh, cơ quan sinh sản. Giúp sản sinh emzym cho cơ, gân, da, sụn và xương. Đồng thời, nó cũng rất có ích cho quá trình trao đổi cacbonhydrat, chất béo và kết hợp với vitamin K trong quá trình đông máu.

Triệu chứng bệnh khi thiếu mangan: Ngập máu và động kinh, các hoạt động của cơ không bình thường, kém phát triển, trẻ bị dị hình, xương biến dạng và yếu ớt.

Độc tính: Dùng quá nhiều mangan có thể làm quá trình hấp thu chất sắt gặp khó khăn và gây ra chứng thiếu chất sắt, thiếu máu (xem thêm phần chất sắt)

SELEN

Lượng RDA có trong 1 mg

Trẻ mới sinh đến 6 tháng tuổi

10-40

Từ 6 tháng tuổi đến 12 tháng tuổi

15-60

Từ một tuổi đến 3 tuổi

20-80

Nguồn thực phẩm cao cấp tốt nhất cho trẻ

Quả hạch Brazil, gạo, bơ sữa và rau.

Selen là một chất oxy hóa. Lượng selen có trong thức ăn phụ thuộc vào đất trồng. Quá trình chế biến thực phẩm có thể làm mất đi selen. Phân vô cơ có thể làm mất selen trong thực vật. Quả hạch Brazil có hàm lượng selen rất cao: 28g chứa 18 mcg, do đó, bạn và con bạn không nên ăn quá nhiều loại thực phẩm này.

Chức năng: Cần thiết cho da, cơ và tim. Kích thích sự hình thành kháng thể, giúp ngăn ngừa các bệnh nhiễm trùng. Giúp hình thành tế bào máu. Đồng thời ngăn ngừa các bệnh ung thư, đục nhân mắt, viêm khớp, cao huyết áp, suy tim. Giúp cơ thể ngăn ngừa quá trình hấp thu kim loại như: Catmi, thủy ngân, bạc và tali. Ngoài ra, selen còn giúp cơ thể chống bức xạ nhiệt.

Triệu chứng bệnh khi thiếu Selen: Đau cơ, tổn thương tế bào thầnkinh, rối loạn thần kinh và còi cọc. Trẻ em, nếu thiếu Selen dẫn đến chết đột ngột mà không rõ nguyên nhân.

Độc tính: Đối với người lớn, selen có thể trở thành độc tố nếu liều dùng vượt quá 2400 mcg và mức ít hơn với trẻ nhỏ. Lượng dùng tối đa theo như yêu cầu được ghi ở bảng bên trên. Triệu chứng ngộ độc selen: Buồn nôn, tiêu chảy, đau bụng, dễ cáu gắt, mệt mỏi, rụng tóc và móng tay thay đổi.

BIOFLAVINOID (Vitamin P, Flavinoids)

Giúp cơ thể hấp thu Vitamin C. Đây là một nhóm có hơn 200 chất. Một trong số đó là: Xitrin, flavonals, flavones, hesperidin, quercetin và rutin. Bioflavinoid có trong các loại trái cây không có nước. Chất này giúp cơ thẽ ngăn ngừa các mạch máu bị tổn thương, cao huyết áp, viêm khớp và ung thư. Một số còn lại, các nhà khoa học cho biết là chất oxy hóa:

Nguồn thực tốt nhất: Quả mơ, quả mâm xôi, quả đào, quít, nho, mận, củ hành đỏ, (trà, cà phê và rượu).

Bo

Đây là một chất khoáng quan trọng trong việc điều chinh lượng canxi của cơ thể. Giúp ngăn ngừa bệnh loãng xương.

Nguồn thực phẩm cao cấp tất nhất cho trẻ: rau đậu, quả hạch, rau và trái cây.

CLORUA (Clo)

Đây là một chất khoáng có trong cơ thể, kết hợp với natri và kali. Khi kết hợp với hai kim loại này, nó giúp cơ thể giữ cân bằng chất lỏng bên trong và bên ngoài tế bào. Cần thiết cho hoạt động của gan, giúp cơ và gân hoạt động khoẻ. Thiếu chất này, gây ra các vấn đề về tiêu hóa, vấn đề về cơ, rụng tóc và răng dễ gãy.

Nguồn thực phẩm tết nhất: Thực phẩm có muối, rong biển, quả oliu và một số loại nước uống.

COLIN

Có mặt trong tế bào. Một số loại colin được xem như Vitamin B-complex. Giúp cơ thể dùng chất béo và cholesteron (phân hủy chúng). Cần thiết cho thận, mạch máu, thần kinh và gan. Cơ thể có thể sản sinh ra colin, do đó chúng ta không cần thiết phải thêm vào khẩu phần ăn. colin và inositol nên được dùng lượng ngang nhau. Thiếu colin có thể dẫn đến loét dạ dày, gan thận gặp vấn đề, cao huyết áp và xơ vữa động mạch. Độc tính có thể gây ra thiếu vitamin B6.

Nguồn thực phẩm tất nhất: Lexithin, lòng đỗ trứng, gan, men bia, đậu nành, lạc, các loại đậu và mầm lúa mì.

CRÔM

Là một chất khoáng có liên quan đến quá trình trao đổi chất, có liên quan đến hoạt động của emzym và sinh ra chất đạm. Nó chứa GTF, hoạt động cùng với insulin, nhằm điều chỉnh lượng đường trong máu. Thiếu crômrất phổ biến ở Mỹ (khoảng 90% người Mỹ, thiếu chất này). Thiếu chất này do quá trình chế biến hạt, đường và thiếu crôm trong đất trồng. Phụ nữ mang thai thường thiếu crôm vì thai nhi cần rất nhiều chất này. Khi trẻ được sinh ra, cần một lượng lớn chất này. Thiếu crôm, dẫn đến: Ngứa và tê cứng ngón tay, ngón chân, lượng đường trong máu cao, vụng về và rối loạn thần kinh.

Nguồn thực phẩm tốt nhất: Men bia, hạt ngũ cốc, gan, bông cải xanh và các loại rau khác, nước cam.

CÔBAN

Là một chất rất quan trọng. kết hợp với vitamin Bi2, giúp enzym và tế bào hoạt động, đặc biệt là tế bào máu. Cũng như vitamin Bi2, côban có trong thít. Thiếu côban, gây ra các vấn đề cho người ăn chay. Triệu chứng thiếu côban: Tiêu chảy, rối loạn thần kinh. Triệu chứng ngộ độc: Mệt mỏi, tiêu cháy, ngứa và tê cứng ngón tay, ngón chân.

Nguồn thực phẩm tất nhất: Gan, sữa và rong biển.

FLORUA (Flo)

Khoảng một nửa dân số Mỹ dùng nước máy có chứa florua. Nghiên cứu cho rằng, florua làm giảm sâu răng ở trẻ.

Tất cả chúng ta đều biết rằng, hầu hết kem đánh răng đều chứa florua và chất này có trong răng. Florua giúp ngăn ngừa sâu răng. Thiếu chất này, chúng ta sẽ gặp các vấn đề về răng. Ngoài ra, một lượng lớn florua cũng có trong xương và một lượng nhỏ có trong mô. Đây là chất cần thiết cho xương. Đôi khi, nước máy có chứa florua. Dùng quá nhiều florua, sẽ bị ngộ độc. Trẻ em thường bị thừa chất này, do thức ăn có chứa florua, nước máy có chứa florua, sữa bột có florua, nuốt phải kem đánh răng thuốc sát trùng miệng và gây ra các vấn đề về răng.

Xem thêm phần florua và Ngăn ngừa các vấn đề về răng ở các trang trước.

Độc tính: Kiềm hãm sự phát triển, hội chứng Down và tổn thương các cơ quan. Đồng thời, nó còn gây ra hơi độc, làm cáu gắt.

Nguồn thực phẩm tết nhất: Nước máy có florua và một số phô mai.

INOSITOL

Là một trong số các loại Vitamin B. Nó có trong xương, cơ và dây thần kinh. Cơ thể có thể sinh ra inositol nhưng có cung cấp đủ hay không thì vẫn chưa biết rõ. Chất này được thêm vào sữa bột cho trẻ. Inositol và côlin là các chất cơ bản của lexithin. Cũng như côlin, inositol giúp cơ thể phân hủy chất béo và cholesteron. Đồng thời, nó cũng cần thiết cho thận, mạch máu, dây thần kinh và gan. Inositol và công nên dùng với lượng bằng nhau. Dùng quá nhiều caffein dẫn đến thiếu inositol. Triệu chứng khí thiếu chất này: Chứng eczema, gặp vấn đề về mắt, rụng tóc, lượng cholesteron trong máu cao.

Nguồn thực phẩm tết nhất: Lexithin, ngũ cốc, men bia, mật đường, quít.

IOĐUA (Iốt)

Là loại chất khoáng cần thiết cho sự hoạt động của tuyến giáp. Đồng thời, nó cũng cần thiết cho sự sinh trưởng và phát triển, có ích trong quá trình trao đổi chất và có nhiều chức năng trong cơ thể. Thiếu chất này gây ra: Bướu cổ, tóc khô, cáu gắt, bồn chồn lo lắng, trao đổi chất chậm và béo phì. Phụ nữ mang thai thiếu chất này, dẫn đến trẻ bị đồn độn. Ngộ độc tốt là do nguồn cung cấp chứ không phải do thực phẩm.

Nguồn thực phẩm tết nhất: Tảo bẹ và rong biển, nấm mọc ở vùng đất giàu iốt.

AXIT LINOLEIC Và AXIT LINOLENIC

Hai loại axit không bão hòa chất béo này không được cơ thể sinh ra. Do đó, chúng cần được thêm vào trong khẩu phần ăn. Cơ thể cần hai loại axit này cho màng nhầy, dây thần kinh, da và cơ quan sinh dục. Đồng thời, chúng cũng vận chuyển khí oxy đến các tế bào, ngăn chặn cholesteron đến thành động mạch, chuyển hóa carotene thành Vitamin A, giúp cơ thể tiêu hóa phốt-pho và canxi. Dùng kết hợp với vitamin làm gia tăng quá trình hấp thu trong cơ thể. Thiếu hai loại axit này, gây ra các vấn đề về móng tay và tóc, khô da, bệnh eczema, da dầu bị gàu, mụn, gặp vấn đề trong quá trình phát triển răng, dị ứng, nhẹ cân, giãn tĩnh mạch, tiêu chảy. Để biết thêm thông tin, xin xem các trang trước.

MOLYPĐEN

Molypđen là một khoáng chất chủ yếu có trong tất cả mô động vật và thực vật. ở người, chất này có trong gan, thận, xương và răng. Nó ngăn ngừa chứng thiếu máu, sâu răng, bệnh liệt dương và ung thư thực quản.

Độc tính của chất này có thể làm chậm sự phát triển, tiêu chảy, thiếu máu và thiếu đồng.

Nguồn thực phẩm tốt nhất: Ngũ cốc, rau đậu, rau. Tất cả phải được trồng trên đất có chứa molypđen.

NIKEN

Là một chất khoáng chủ yếu cho quá trình trao đổi chất và các chức năng khác của cơ thể. Thiếu Niken có thể dẫn đến ra nhiều mồ hôi, ruột kém hấp thu, căng thẳng thận suy yếu và xơ gan.

Niken trở thành độc tố khi kết hợp với khí cacbonic, như trong khói thuốc lá và có thể gây ra bệnh ung thư. Độc tính có thể xuất hiện ớ những người bị đột quỵ, nhồi máu cơ tim, ung thư tử cung và huyết áp cao bất thường khi mang thai. Triệu chứng ngộ độc niken: Đau đầu, buồn nôn, đau ngực và bị ho. Nguồn thực phẩm tốt nhất: Ngũ cốc, các loại hạt, các loại đậu và rau. Tùy thuộc vào lượng Niken có trong đất trồng.

SILIC

Silic là một chất khoáng làm xương, mô liên kết và các mạch máu chắc khoẻ. Đồng thời, nó cũng rất quan trọng trong quá trình hình thành chất sắt

Nguồn thực phẩm tất nhất: Thực vật có chất xơ, ngũ cốc và nước uống hòa tan nhiều muối vô cơ.

LƯU HUỲNH

Là một nguyên tố có trong tế bào thực vật và động vật. Nó rất cần thiết cho quá trình trao đổi chất, tạo ra các tế bào và làm cho hệ thần kinh hoạt động tốt. Nó được sử dụng bằng cách giúp cơ thể tạo ra collagen. Do đó, chất này rất cần thiết cho da. Lưu huỳnh có nhiều trong kêratin, cần thiết cho da, móng tay và tóc. Ngoài ra, lưu huỳnh còn được dùng làm thuốc mỡ bôi da, chữa trị: eczema, bệnh vẩy nến và chứng viêm da. Đồng thời, lưu huỳnh cũng là một thành phần hợp thành insulin, giúp cơ thể điều chinh lượng đường trong máu. Thiếu lưu huỳnh, dẫn đến thiếu chất đạm. Chúng ta có thể điều chỉnh vấn đề này bằng cách thêm lượng chất đạm trong khẩu phần ăn. Những người ăn chay có thể bị thiếu lưu huỳnh. Không có ngộ độc lưu huỳnh trong khẩu phần ăn. Lượng lưu huỳnh thừa sẽ được thải ra ngoài qua nước tiểu.

Nguồn thực phẩm tốt nhất: Trứng, phô mai, sữa, sữa chua, đậu sấy kh ô.

CÁC ĐỘC TỐ CÓ TRONG CƠ THỂ NGƯỜI

NHÔM

Nhôm là chất khoáng có trong thực vật và động vật nhưng chức năng của nó trong cơ thể người, thì vẫn chưa biết rõ. Dùng quá liều chất nhôm rất nguy hiểm. Triệu chứng ngộ độc: Mất năng lượng hoặc ăn không ngon, buồn nôn, táo bón, cơ chân bị xoắn, gặp vấn đề về da và ra nhiều mồ hôi. Ngoài ra, nó có thể gây ra cơn đau bụng cho trẻ.

Nguồn thực phẩm cần tránh: Bột nở, chất làm giảm độ axit trong dạ dày, phô mai được chế biến và bột mì dùng được tẩy trắng. Nước máy cũng thường có chứa nhôm. Không nên dùng thực phẩm có chứa nhôm.

AMIĂNG

Đây là chất gây ra ưng thư. Nó có trong khối đá được dùng trong xây dựng. CPSC (nói ở các trang trước) cấm sử dụng chất này vào năm 1977. Mắt người, không thể nhìn thấy được các mảnh bụi này. Sự nguy hiểm xuất hiện khi các chất bụi này được thoát ra trong quá trình đánh đổ, xây dưng hay sửa chữa các dự án.

Để biết thêm thông tin, xin xem lại CPSC và EPA.

CATMI

Là một chất khoáng độc, có trong cơ thể người. Nó gây ra chứng cao huyết áp, chứng xơ vữa động mạch, khí thũng (nếu hít phải) và tổn thương thận. Độc tính của catmi có thể được ngăn chặn nếu có đủ lượng kẽm trong cơ thể, vì kẽm có thể chống lại catmi. Nếu lượng kẽm trong cơ thể thấp, catmi sẽ được tích tụ ở nơi chứa kẽm trong cơ thể. Hạt lúa mì có lượng kẽm cao gấp 120 lượng catmi nhưng khi bột mì được làm trắng, thì lượng kẽm lại giảm. Catmi có trong nước giải khát. Đồng thời, nó cũng có trong đường trắng và khói thuốc lá.

Nguồn thực phẩm tốt nhất: Các hạt ngũ cốc qua chế biến. đường trắng, khói thuốc lá.

CHÌ

Là chất độc trong cơ thể người. Quảng cáo trên truyền hình đã cảnh báo cha mẹ về khả năng ngộ độc chì của trẻ do ăn phải sơn hoặc vữa tường. Đồng thời, cũng cảnh báo về việc trẻ ăn phải chì, chứa trong sơn, giấy và bụi bẩn. Nếu có đồ chơi cũ, giường cũi hay vật dụng cũ, bạn không nên cho trẻ đưa các vật này vào miệng. Lưu ý, không nên cho trẻ nhai bút chì; lớp sơn ở bút chì có thể chứa chì. Ngoài ra, bạn cũng không nên có trẻ đưa với các tờ báo vào miệng, đặc biệt là các trang màu vì mực in có thể chứa chì.

Chì có trong nguồn thực phẩm cung cấp canxi, đặc biệt thực phẩm tự nhiên như vỏ sò và bột xương. Các nguyên nhân khác bị ngộ độc chì là: ăn thực phẩm hay nước uống chế biến bằng đất nung hay đồ thủy tinh chứa chì, nước giải khát, nước máy có tính axit, ăn mòn chì từ ống nước, khói thuốc. Bạn không thể nào thấy hoặc ngửi được chì. Phụ nữ mang thai không nên ăn thực phẩm hay nước uống có chứa hàm lượng chì. Ngộ độc chì có thể làm trẻ em bị chậm phát triển, hiếu động thái quá, bệnh tâm thần, mù, thiếu máu và động kinh. Các triệu chứng khác như. Đau đầu, buồn nôn, ăn không tiêu, cáu gắt, chán nản, mất trí nhớ và đau cơ.

Ngộ độc chì phổ biến hơn bạn nghĩ. Khoảng 10% trẻ em Mỹ có mức chì báo động trong máu. Trẻ em có nguy cơ mắc bệnh cao hơn người lớn vì chúng hít phải tỷ lệ chì cao hơn. Chì là nguyên nhân gây ra tổn thương não ở trẻ. Trẻ em có nguy cơ này là những trẻ sống hay qua lại những ngôi nhà xây dựng trước năm 1978. Trẻ em sống gần các nhà máy thải chì, cũng có nguy cơ ngộ độc chì. Rửa sạch giày, trước khi bước vào nhà để tránh không mang chì vào nhà. Nếu quan tâm, bạn có thể tìm đọc sách của Richard M. Stapleton.

Để tránh ngộ độc chì, bạn nên dùng một ít tảo bẹ (tảo biển) trong bữa ănhàng ngày. Đồng thời, bảo đảm khẩu phần ăn của trẻ chứa canxi và chất sắt cao, đặc biệt là chất sắt. Vitamin C giúp giảm quá trình hấp thu chì. Thực phẩm có chất béo cũng giúp cơ thể ngăn chì.

Chì có trong hộp kim loại. Trước năm 1992, chúng ta có thể dùng hộp thực phẩm chứa chì. Thực tế, nó là một chất hàn trong hộp kim loại. Hộp kim loại có lớp bọc bên ngoài không bao giờ gây ra ngộ độc chì vì chúng không chứa chất hàn. Mặc dù FDA không cho phép dùng hộp kim loại có chì chứa thức ăn nhưng họ vẫn gặp rắc rối với các hộp thức ăn nhập khẩu. Thực tế, vào năm 1994, chì được phát hiện có trong các hộp thực phẩm nhập khẩu. Để được an toàn, tránh ngộ độc chì, bạn chi nên dùng thực phẩm đóng hộp trong nước.

Chì trong thực phẩm đóng hộp. Xem các trang trước.

Chì trong hộp giấy mờ. Một nguồn chì có trong mỗi nhà là giấy mờ vinyl. Do đó, chúng ta không nên mang loại hộp này vào phòng của trẻ. CPSC có thể trả lời về giấy mờ vinyl và các sân phẩm khác có hại cho trẻ.

Chì trong nước máy. Xem trang trước.

Nước sơn chứa chì và các dụng cụ ở sân chơi. Liên hệ với địa phương hay thành phố để bảo đảm sân chơi chung của trẻ không dùng loại nước sơn chứa chì.

Bụi chì từ các nơi tu sửa nhà. Bạn nên tìm hiểu để có được sự hướng dẫn về cách bảo vệ gia đình bạn ở nơi tu sửa nhà.

Sơn chứa chì trong các túi nhựa. Xem trang trước.

THủY NGÂN

Là một chất độc đối với cơ thể người. Hầu hết mọi người đều biết, họ nên tránh thủy ngân từ nhiệt kế bị vỡ. Chất thải công nghiệp chứa thủy ngân được xả vào nước, nó ngấm vào cá và sau cùng, con người ăn các loài cá đó. Nếu bạn là người thích ăn cá, bạn nên nhớ một điều, các loài cá lớn đều chứa nhiều thủy ngân hơn. Các nguồn chứa thủy ngân khác: Khói và sản phẩm công nghiệp chứa thủy ngân, chất trám răng, mỹ phẩm và thịt thú săn. Triệu chứng ngộ độc: Tiết nhiều nước bọt, gặp vấn đề về tiêu hóa, gặp vấn đề về da, bị cảm lạnh, sốt, ho, đau ngực và gãy răng.

RAĐON

Là một chất khí có trong đá, đất, khí thiên nhiên và các nguồn khác. EPA ước lượng rằng hít phải khí Rađon có thể gây ra ung thư phổi.


(St)
Hỏi đáp, bình luận, trả bài:
Mình muốn copy thông tin trên để in về đọc và tham khảo cho rõ hơn nhưng copy không được. Có thể gửi giúp mình các tài liệu này qua email được không? luongkhatu@yahoo.com
hơn 1 tháng trước - Thích (4) - Trả lời
*địa chỉ email của bạn được bảo mật

Hot nhất
Top xink
Bộ sưu tập
Chợ xink
Thanh lý