Công dụng của con hải sâm

Nhanluu1294 Nhanluu1294 @Nhanluu1294

Công dụng của con hải sâm

19/04/2015 02:00 PM
336


Hải sâm có giá trị cao trong trị bệnh, vì vậy nó còn được gọi là “nhân sâm. Dưới đây là những công dụng từ hải sâm

HẢI SÂM

 Hải sâm, hai sam, haisam - vị thuốcTên khác:Vị thuốc Hải sâm còn gọi Hải thử, Đỉa biển, Sa tốn (Động Vật Học Đại Từ Điển). Loài có gai gọi là Thích sâm, loài không có gai gọi là Quang sâm, loài lớn mà có gai gọi là Hải nam tử (Cương Mục Thập Di).

 Hải sâm, hai sam, haisam - vị thuốcTính vị: Vị ngọt, mặn. Tính ấm, Không độc.Hải sâm còn gọi Hải thử, Sa tốn (Động Vật Học Đại Từ Điển).  Hải nam tử (Cương Mục Thập Di).

 Hải sâm, hai sam, haisam - vị thuốcTác dụng: Hải sâm Bổ thận, ích tinh, tráng dương, tư âm, giáng hỏa.

 Hải sâm, hai sam, haisam - vị thuốcChủ trị: Hải sâm + Trị suy nhược thần kinh, bổ thận, ích tinh tủy, mạnh sinh lý, bổ âm giáng hỏa, tiêu đàm dãi, cầm giảm tiểu tiện, nhuận trường, trừ khiếp sợ yếu đuối.

 Hải sâm, hai sam, haisam - vị thuốcBảo quản: Giữ kỹ, để nơi khô ráo, thỉnh thoảng phơi lại. Tránh ẩm mốc, sâu bọ.

 Hải sâm, hai sam, haisam - vị thuốcĐơn thuốc kinh nghiệm:+ Trị táo kết, bón do hư hỏa: dùng Hải sâm, Mộc nhĩ, xắt nấu chín, bỏ vào trong ruột heo nấu chín ăn.

+ Trị hưu tức lỵ (lỵ mãn tính), mỗi ngày sắc Hải sâm uống.

+ Trị các loại lở loét, sấy khô, tán bột, bôi.

 Hải sâm, hai sam, haisam - vị thuốcTìm hiểu thêm

 Hải sâm, hai sam, haisam - vị thuốcTên khoa học: Strichobus japonicus Selenka.

 Hải sâm, hai sam, haisam - vị thuốcMô tả: Hải sâm Hai bên bao trùm cả hình dạng ngoài và cấu tạo của nhiều cơ quan bên trong. Cơ thể Hải sâm giống như quả dưa chuột, trung bình dài 20cm, da sần sùi, hơi nhám và mềm nhũn. Hải sâm di chuyển trên một mặt bên nên trục cơ thể nằm ngang khi vận chuyển. Theo chiều dọc trên cơ thể có thể phân biệt. Đầu trước có lỗ miệng, vành xúc tu, và đầu sau có hậu môn. Mặt bụng thường ứng với ba vùng chân ống (hay ba vùng tỏa tia), mặt lưng ứng với 2 vùng tỏa tia. Chân ống ở mặt bụng phát triển, có giác, giữa nhiệm vụ chuyển vận, còn chân ống ở mặt lưng tiêu giảm, không có giác. Có 5-10 xúc tu để bắt mồi, xúc tu giữa nhiệm vụ xúc giác, chúng không có mắt. Chỉ có một tuyến sinh dục là một chùm ống dài nằm cạnh màng treo ruột, phần lớn phân tính, trứng và tinh trùng cùng ở một tuyến sinh dục, nhưng hình thành ở những thời gian khác nhau. Nó thường thải tinh trùng và trứng vào buổi tối, giống như một dải khói trắng phụt ra. Trứng thụ tinh và phát triển ở ngoài cơ thể, từ trứng phát triển qua giai đoạn ấu trùng hình tai có vành tiêm mao bơi trong nước, rồi qua dạng ấu trùng có 5 xúc tu (Có một số Hải sâm, nhất là các loài sống ở vùng cực, không qua giai đoạn ấu trùng sống tự do, trứng phát triển ngay trên cơ thể mẹ tới dạng con non. Có một số loài có khả năng sinh sản vô tính theo kiểu chia cắt cơ thể, rồi tái sinh lại phần thiếu hụt. Hải sâm thích sống trên nền đáy hoặc chui rúc tròng bùn, ở các bờ đá, đảo san hô, đá ngầm, cát bùn. Ở vùng có thức ăn phong phú Hải sâm ít đi động, nó rất nhạy cảm với nước bẩn. Khi bị kích thích mạnh trứng nôn toàn bộ ruột gan ra ngoài và cơ thể có thể tái sinh lại sau khoảng 9 ngày. Thức ăn chính là vụn hữu cơ, sinh vật tảo nhờ, trùng có lỗ, trùng phóng xạ, và các loài Ốc. Phân nhiều và có từng đoạn dài là dấu hiệu thăm dò vùng tập trung Hải sâm. Bờ biển Việt Nam đã biết có khoảng 50 loài Hải sâm. Trên thế giới có khoảng 40 loài để dùng làm thuốc và thức ăn.

Ở Việt Nam, Nhật Bản, Trung Quốc và nhiều nước khác, Hải sâm từ lâu đã là món ăn quí. Vì thế mà nó được liệt vào ngang hàng với Sâm, thuộc (sơn hào hải vị) bổ, dùng cho giai cấp quí tộc thời phong kiến. Trên thị trường Hải sâm được bán dưới dạng khô và đã bỏ hết ruột. Ngày nay là loài xuất khẩu đắt tiền.

 Hải sâm, hai sam, haisam - vị thuốcPhân biệt: Có nhiều loài Hải sâm, ở vịnh Bắc bộ Việt Nam phổ biến có các loại Leptopentacta typica Stichopus, Chloronotus holothuria Martensii, Protankyra Pseudodigitata.

1- Holothuria là giống gồm nhiều loài ở biển Việt Nam (hiện biết 11 loài), phổ biến nhất trong vịnh Bắc bộ là Holothuria martensil L sống ở vùng nước dưới triều, có 20 xúc tu. Ngoài ra còn gặp Sâm gai (Stichopus Varienatus), loại Sâm có giá trị kinh tế.

2- Loài có xúc tu chia nhánh. Ở vịnh Bắc bộ thường gặp các loài trong họ Cucumariidae, phổ biến ven bờ là Leptopentacta Tybica là loại Hải sâm nhỏ, có 10 xúc tu trong đó có 2 xúc tu nhỏ ở phía bụng.

3- Loài không có chân ống, hình dạng chung giống giun. Bờ biển sâu (10-50m) có đáy là bùn cát hay bùn nhuyễn, ở nước ta thường gặp Protankyra Pseudodigitata có 12 xúc tu.

Hầu hết được dùng với tên Hải sâm.

 Hải sâm, hai sam, haisam - vị thuốcThu bắt, sơ chế: Ngư dân đánh bắt được thường đem phơi hay sấy khô dùng làm thuốc hay thực phẩm.

 Hải sâm, hai sam, haisam - vị thuốcPhần dùng làm thuốc: Nguyên cả con.

 Hải sâm, hai sam, haisam - vị thuốcMô tả dược liệu: Loại to mà dài, da không có gai là loại kém. Loại có màu đen thịt dính, da có nhiều gai là loại tốt và qúy.

 Hải sâm, hai sam, haisam - vị thuốcBào chế:1- Rửa sạch phơi khô, sấy giòn.

2- Khi dùng ngâm nước cho mềm, xắt lát, phơi dòn, tán bột.

3- Thu bắt về cạo rửa cho sạch bằng nước muối, lộn trong ra ngoài, rửa sạch, phơi khô, sấy giòn. Khi dùng ngâm vào nước cho mềm xong xắt mỏng 3-5 ly, sao với gạo nếp cho phồng vàng lên. Tán bột rồi kết hợp với các thuốc khác hoặc làm hoàn, hoặc nấu cháo ăn.

 Hải sâm, hai sam, haisam - vị thuốcTham khảo: Hải sâm thường sống ở các vùng nước biển nông, dưới đáy nhiều cát, thân Hải sâm là một lớp thịt dày được cấu tạo theo dạng hình ống, phía ngoài có nhiều u, bưới sần sùi trông như một con đỉa, vì vậy người ta gọi Hải sâm là con đỉa biển, vì nó  có tác dụng giống như sâm nhưng ở dưới biển nên gọi là Hải sâm. Hải sâm không có đầu đuôi riêng biệt, ở phần đầu, nơi chính giữa, có một lỗ nhỏ, đó chính là miệng của Hải sâm. Xung quanh miệng mọc rất nhiều tua nhỏ như những ‘cánh tay’, có tác dụng nắm bắt thức ăn và cho thức ăn vào miệng. Cứ mỗi mùa đông, nhiều loại động vật như Gấu, Chuột, Ếch nhái... đều ngủ trong hang hốc. Trong suốt thời gian ngủ hầu như chúng không ăn, và vận động ở mức thấp nhất. Riêng Hải sâm lại ngủ trong mùa hè. Vì sao vậy? Ta biết rằng, mọi sinh vật ở dưới biển, sinh sản và phát triển đều phụ thuộc vào sự thay đổi của nhiệt độ nước biển. Những sinh vật nhỏ hoặc sinh vật cấp thấp, thì lại càng rất nhạy bén đối với sự thay đổi của nhiệt độ nước biển. ban ngày khi bề mặt nước biển nóng ấm, các sinh vật này liền nổi lên trên mặt nước để bơi lội kiếm ăn, ban đêm về mặt nước biển lạnh dần, chúng lại lặn sâu để được ấm hơn. Đó là tập tính của một số sinh vật sống ở biển. Về mùa hè, lớp nước biển phía trên bị mặt trời chiếu suốt ngày nên nhiệt độ nhiệt độ luôn luôn cao so với lớp nước phía dưới. Hải sâm là loài động vật cấp thấp, chúng chịu nóng rất kém, vì vậy bắt đầu vào mùa hè, Hải sâm thường lặn dần xuống biển và không đám nổi lên nữa. Chúng hoàn toàn im xuống đáy biển suốt cả mùa hè, hầu như không ăn uống và bơi lội. Chỉ khi bắt đầu lập thu, thời tiết mát dịu dần Hải sâm mới thức dậy và  nổi lên mặt nước kiếm ăn. Đó là câu hỏi tại sao, sau tiết Lập thu mới thấy Hải sâm xuất hiện.

Công dụng của hải sâm và các bài thuốc

Bổ ích cường tráng: về mặt dinh dưỡng, hải sâm là loại thực phẩm chứa nhiều chất đạm (đến 55%), ít chất béo. Thành phần chất đạm gồm nhiều acid amin cần thiết cho cơ thể như glycine, arginine, leucine, alanine, glutamine, tauri. Hải sâm còn chứa nhiều chất khoáng vi lượng có ích như kẽm, sắt, đồng, iod, crôm... hơn các loài thủy, hải sản khác.Gần đây, các nhà khoa học đã nghiên cứu và phát hiện ra trong hải sâm của Việt Nam có hoạt chất Holothurin B có nhiều tác dụng sinh học quý.

Bổ thận điền tinh, thích hợp với các trường hợp di tinh, liệt dương, tiểu tiện nhiều lần về đêm: các nhà khoa học đã chứng minh lượng testosteron trong hải sâm khô cao gấp 400 lần so với lượng có trong thịt gà trống. Chất testosteron, theo y học, giữ vai trò quyết định khiến đấng mày râu có thực sự “nam tính” hay không và “nam tính” đến mức nào.

Người lớn tuổi ban đêm thường đi tiểu, thanh niên thân thể suy nhược bị di tinh, lấy hải sâm làm chủ, rồi phối hợp thêm với thịt hoặc các vị thuốc như hoài sơn, kỷ tử... hầm hoặc chung để làm thức ăn, sẽ có hiệu quả tốt.

Bổ huyết, thường dùng cho các trường hợp thiếu máu: theo kết quả nghiên cứu của dinh dưỡng học hiện đại, hải sâm là một trong những loại thực phẩm có giá trị dinh dưỡng hết sức phong phú. Các nhà khoa học Trung Quốc ước tính cứ 100g hải sâm khô có chứa 76g protein, cao gấp 5 lần so với thịt lợn nạc và 3,5 lần so với thịt bò. Hải sâm còn có hàm lượng cao các acid amin quý như lysine, proline... và nhiều nguyên tố vi lượng như P, Cu, Fe...

Hỗ trợ điều trị bệnh tim mạch: do chứa rất ít lipid và hầu như không có cholesterol nên hải sâm là loại thực phẩm bồi bổ lý tưởng cho những người bị rối loạn lipid máu và bị các bệnh lý động mạch vành. Hải sâm bổ sung các acid amin thiết yếu, các nguyên tố vi lượng giúp cơ thể chống lại mệt mỏi, tăng cường miễn dịch, tăng sức đề kháng cho cơ thể, cải thiện khả năng hấp thụ oxy, chống mỏi cơ tim.

Trị cao huyết áp ở người lớn tuổi: đa số trường hợp cao huyết áp nơi người lớn tuổi do thận tinh bất túc, dùng hải sâm 20g, gạo 100g hoặc hải sâm 20g, đỗ trọng 12g, gạo 100g, nấu cháo ăn vào buổi sáng.

Hỗ trợ điều trị bệnh tiêu khát (đái tháo đường): hải sâm bổ dưỡng, nhiều protein, không cholesterol, vì vậy rất thuận lợi cho thực đơn người bệnh đái tháo đường.

Người bị đái tháo đường, có thể dùng hải sâm xào đậu ván (đậu trắng). Hải sâm bổ dưỡng, đậu ván có “đường chậm” giúp glucoz-huyết ít dao động sau bữa ăn. Vỏ đậu ván cho chất khoáng crom cần thiết cho việc điều hòa glucoz-huyết.

Hải sâm có tác dụng chống mệt mỏi cơ bắp, duy trì trạng thái hoạt động cao; chống lão hóa; tăng cường hoạt động của thần kinh và tăng phản xạ, ổn định tâm lý. Nó có những tính chất trị bệnh độc đáo như nhân sâm.

Hỗ trợ điều trị ung thư:
trong hải sâm có nhiều loại vitamin, hoóc-môn, các chất có hoạt tính sinh học trong đó có 2 loại saponin là Rg (gây hưng phấn thần kinh, chống mỏi mệt và tăng cường thể lực) và Rh (có tác dụng ức chế tế bào ung thư).

Giải độc cơ thể: trong hải sâm có chứa Se - một chất giải độc kỳ diệu, làm vô hiệu hóa các kim loại nặng đi vào cơ thể qua đường ăn uống (như chì, thủy ngân) để thải ra nước tiểu.

Trị suy nhược thần kinh:
hải sâm 100g, hạt sen 200g, mật ong 50ml. Hải sâm, hạt sen sấy khô tán bột, dùng mật ong luyện viên bằng hạt ngô phơi khô, mỗi lần uống 6 viên với nước sôi để nguội.

Trị thận dương hư, người cao tuổi suy nhược, tay chân lạnh: hải sâm 20g, thịt dê120g, gừng 10g. Thêm gia vị, nấu chín nhừ, ăn nóng trong bữa cơm.

Trị lở ngứa:
hải sâm 100g, dầu vừng 150ml. Hải sâm sấy khô tán bột, cho vào dầu vừng, trộn đều, bôi hàng ngày.

Trị các loại lở loét: hải sâm, sấy khô, tán bột, bôi. - See more at: http://vtv.vn/Suc-khoe/Hai-sam-mon-an-bai-thuoc-boi-bo-co-the/64250.vtv#sthash.llIkqnrF.dpuf


Công dụng của hải sâm và các bài thuốc

Bổ ích cường tráng: về mặt dinh dưỡng, hải sâm là loại thực phẩm chứa nhiều chất đạm (đến 55%), ít chất béo. Thành phần chất đạm gồm nhiều acid amin cần thiết cho cơ thể như glycine, arginine, leucine, alanine, glutamine, tauri. Hải sâm còn chứa nhiều chất khoáng vi lượng có ích như kẽm, sắt, đồng, iod, crôm... hơn các loài thủy, hải sản khác.Gần đây, các nhà khoa học đã nghiên cứu và phát hiện ra trong hải sâm của Việt Nam có hoạt chất Holothurin B có nhiều tác dụng sinh học quý.

Bổ thận điền tinh, thích hợp với các trường hợp di tinh, liệt dương, tiểu tiện nhiều lần về đêm: các nhà khoa học đã chứng minh lượng testosteron trong hải sâm khô cao gấp 400 lần so với lượng có trong thịt gà trống. Chất testosteron, theo y học, giữ vai trò quyết định khiến đấng mày râu có thực sự “nam tính” hay không và “nam tính” đến mức nào.

Người lớn tuổi ban đêm thường đi tiểu, thanh niên thân thể suy nhược bị di tinh, lấy hải sâm làm chủ, rồi phối hợp thêm với thịt hoặc các vị thuốc như hoài sơn, kỷ tử... hầm hoặc chung để làm thức ăn, sẽ có hiệu quả tốt.

Bổ huyết, thường dùng cho các trường hợp thiếu máu: theo kết quả nghiên cứu của dinh dưỡng học hiện đại, hải sâm là một trong những loại thực phẩm có giá trị dinh dưỡng hết sức phong phú. Các nhà khoa học Trung Quốc ước tính cứ 100g hải sâm khô có chứa 76g protein, cao gấp 5 lần so với thịt lợn nạc và 3,5 lần so với thịt bò. Hải sâm còn có hàm lượng cao các acid amin quý như lysine, proline... và nhiều nguyên tố vi lượng như P, Cu, Fe...

Hỗ trợ điều trị bệnh tim mạch: do chứa rất ít lipid và hầu như không có cholesterol nên hải sâm là loại thực phẩm bồi bổ lý tưởng cho những người bị rối loạn lipid máu và bị các bệnh lý động mạch vành. Hải sâm bổ sung các acid amin thiết yếu, các nguyên tố vi lượng giúp cơ thể chống lại mệt mỏi, tăng cường miễn dịch, tăng sức đề kháng cho cơ thể, cải thiện khả năng hấp thụ oxy, chống mỏi cơ tim.

Trị cao huyết áp ở người lớn tuổi: đa số trường hợp cao huyết áp nơi người lớn tuổi do thận tinh bất túc, dùng hải sâm 20g, gạo 100g hoặc hải sâm 20g, đỗ trọng 12g, gạo 100g, nấu cháo ăn vào buổi sáng.

Hỗ trợ điều trị bệnh tiêu khát (đái tháo đường): hải sâm bổ dưỡng, nhiều protein, không cholesterol, vì vậy rất thuận lợi cho thực đơn người bệnh đái tháo đường.

Người bị đái tháo đường, có thể dùng hải sâm xào đậu ván (đậu trắng). Hải sâm bổ dưỡng, đậu ván có “đường chậm” giúp glucoz-huyết ít dao động sau bữa ăn. Vỏ đậu ván cho chất khoáng crom cần thiết cho việc điều hòa glucoz-huyết.

Hải sâm có tác dụng chống mệt mỏi cơ bắp, duy trì trạng thái hoạt động cao; chống lão hóa; tăng cường hoạt động của thần kinh và tăng phản xạ, ổn định tâm lý. Nó có những tính chất trị bệnh độc đáo như nhân sâm.

Hỗ trợ điều trị ung thư:
trong hải sâm có nhiều loại vitamin, hoóc-môn, các chất có hoạt tính sinh học trong đó có 2 loại saponin là Rg (gây hưng phấn thần kinh, chống mỏi mệt và tăng cường thể lực) và Rh (có tác dụng ức chế tế bào ung thư).

Giải độc cơ thể: trong hải sâm có chứa Se - một chất giải độc kỳ diệu, làm vô hiệu hóa các kim loại nặng đi vào cơ thể qua đường ăn uống (như chì, thủy ngân) để thải ra nước tiểu.

Trị suy nhược thần kinh:
hải sâm 100g, hạt sen 200g, mật ong 50ml. Hải sâm, hạt sen sấy khô tán bột, dùng mật ong luyện viên bằng hạt ngô phơi khô, mỗi lần uống 6 viên với nước sôi để nguội.

Trị thận dương hư, người cao tuổi suy nhược, tay chân lạnh: hải sâm 20g, thịt dê120g, gừng 10g. Thêm gia vị, nấu chín nhừ, ăn nóng trong bữa cơm.

Trị lở ngứa:
hải sâm 100g, dầu vừng 150ml. Hải sâm sấy khô tán bột, cho vào dầu vừng, trộn đều, bôi hàng ngày.

Trị các loại lở loét: hải sâm, sấy khô, tán bột, bôi.

Trị liệt dương: hải sâm 20g, thịt dê (chó) 100g, hành, gừng, muối đủ dùng.

Ngâm hải sâm làm sạch, thái mỏng, thịt dê thái miếng, cho vào nồi nấu với hải sâm làm canh, nêm gừng, hành, mắm, muối để ăn.

Trị di tinh:hải sâm 50g, cật dê 1 đôi, kỷ tử 10g, đương quy 12g. Cho nguyên liệu trên vào nồi nấu chung cùng với 1 ít nước cho nhừ để ăn, mỗi ngày ăn 2 lần, ăn liền 7 ngày.

Trị thần kinh suy nhược:hải sâm 30g, gạo tẻ 100g. Hải sâm ngâm rửa sạch, thái lát, cho vào nồi nấu cháo với gạo tẻ để ăn.

Trị tăng huyết áp: hải sâm 50g, đường phèn 30g. Hải sâm ngâm nước, rửa sạch, cho vào nồi cùng với đường phèn, nước nấu nhừ, ăn mỗi ngày 1 lần vào buổi sáng.

Trị xơ cứng động mạch: hải sâm 25g, ngân nhĩ 15g, đường phèn 30g.

Cho hải sâm và ngân nhĩ vào nồi nước nấu nhừ, rồi cho đường phèn vào đun tan đường để ăn.

Chế biến hải sâm

Trước hết đem rửa sạch bùn đất bên ngoài, sau đó dùng một ngón tay hoặc một đoạn gỗ nhỏ, ấn vào miệng hải sâm, rồi đẩy nhẹ để lộn toàn bộ phía bên trong ruột ra phía ngoài. Vứt bỏ hết các bộ phận bên trong. Rửa sạch kỹ, rồi  đem hải sâm tẩy mùi bằng dịch gừng/rượu (1kg hải sâm/200g gừng tươi/300ml rượu trắng 35- 40 %). Đem gừng tươi rửa sạch, thái nhỏ, giã nát, thêm rượu, trộn đều. Sau đó cho hải sâm vào, bóp đều. Để 30 phút, thỉnh thoảng đảo lại cho đều. Sau đó, lấy hải sâm ra, bỏ sạch gừng, rượu. Để khô se, rồi có thể tiến hành theo hai cách sau:

 Hải sâm.

- Ngâm rượu hải sâm tươi: Đem hải sâm đã chế ở trên cắt thành miếng nhỏ, rồi ngâm trong rượu dược dụng có nồng độ 60%. Có thể tiến hành với tỷ lệ một hải sâm năm rượu, trong 3 tháng, chiết lấy dịch rượu lần một. Ngâm tiếp hai lần nữa, với lượng rượu giảm dần một phần hải sâm, bốn phần rượu và ba phần rượu, tính theo khối lượng/thể tích, thời gian cũng  giảm dần, 2 tháng (lần 2), 1 tháng (lần 3). Trộn đều rượu chiết của ba lần lại. Để lắng, gạn bỏ tủa.  Song song ngâm riêng một thang thuốc Đông y, với tỷ lệ hải sâm/rượu (1: 1),  theo (khối lượng). Chẳng hạn với 100g  hải sâm tươi, có thể dùng 100g thuốc đông y, với một số vị thuốc bổ thận dương: nhục thung dung, dâm dương hoắc (chích mỡ dê), ba kích, hà thủ ô đỏ (chế đỗ đen)  mỗi vị 20g, các vị thuốc vừa có tác dụng hành khí vừa làm thơm, như trần bì, thiên niên kiện, mỗi vị 10g. Các vị thuốc có thể cắt nhỏ hoặc tán bột thô, rồi ngâm với rượu 35%.

Cũng có thể chiết 3 lần để lấy kiệt dịch thuốc

Sau đó có thể phối hợp giữa rượu hải sâm với rượu thuốc theo tỷ lệ 50-50.

- Hải sâm khô: Đem hải sâm đã chế biến sạch ở trên, lấy dao hoặc kéo cắt dọc thân,  rồi dàn đều khối thịt trên khay men để sấy. Khi sấy khô, cần chú ý nhiệt độ sấy. Ngay từ đầu nhiệt độ sấy phải đảm bảo từ 50 - 60oC để hải sâm khỏi bị ôi, thiu. Sau đó tăng dần nhiệt độ. Trong quá trình sấy, cần lật đảo các mặt cho đều,  đến khi chín hẳn, khô vàng, cho mùi thơm, ngậy.

Sau khi đã có hải sâm khô, có thể đem tán thành bột thô, rồi đem ngâm với rượu 35-40% theo tỷ lệ, một phần hải sâm 5 phần rượu, trong 1 tháng, chiết lấy dịch rượu lần một. Ngâm tiếp hai lần nữa, với lượng rượu giảm dần một phần hải sâm, bốn phần rượu và ba phần rượu, tính theo khối lượng/thể tích,  thời gian cũng  giảm dần, 3 tuần lễ (lần 2), 2 tuần lễ (lần 3). Trộn đều rượu chiết của 3 lần lại. Song song cũng  ngâm riêng một thang thuốc Đông y, cũng với tỷ lệ giữa bột hải sâm và rượu, là (1:1) theo (khối lượng). Chẳng hạn với 100g bột hải sâm, có thể dùng 100g thuốc Đông y, với một số vị thuốc bổ thận dương: nhục thung dung, dâm dương hoắc (chích mỡ dê), ba kích, thỏ ty tử, mỗi vị 20g, các vị thuốc vừa có tác dụng làm thơm và hành khí, như trần bì,  hoặc vừa mang tính chất bổ huyết và tạo mầu, như  huyết giác, mỗi vị 10g. Các vị thuốc cần thái nhỏ, hoặc tán thành bột thô, chiết với 1 lít  rượu 35 %. Chiết 3 lần. Khi pha chế, có thể dùng tỷ lệ 50 – 50, giữa hải sâm và rượu thuốc. Cũng có thể phối hợp ngâm giữa hải sâm và hải mã (cá ngựa), theo tỷ lệ,  lượng hải sâm gấp đôi lượng hải mã, có thể ngâm dưới dạng tươi hoặc làm bột khô như cách trên. Quá trình chế biến và pha chế tương tự như làm với hải sâm.

Có thể pha thêm ít mật ong, hoặc đường kính vào rượu hải sâm để tăng thêm khẩu vị. Với rượu nên dùng vào các buổi trước bữa ăn, hoặc trước khi đi ngủ, ngày 2-3 lần, mỗi lần 30-50ml.

Ngoài dạng thuốc rượu ra, hải sâm có thể được dùng dưới dạng bột, thích hợp cho các anh, chị có tửu lượng thấp, hoặc không uống được rượu. Hải sâm đem sấy khô, như trên rồi tán thành bột mịn, ngày uống 3 lần, mỗi lần 6g-10g với rượu hoặc nước gừng ấm.             

Ngoài cách bào chế dưới dạng thuốc,  hải sâm cũng được dùng dưới dạng thực phẩm, như hải sâm xào riêng hoặc xào với thịt dê, với cá ngựa…

Theo suckhoedoisong.vn
Món ăn dùng hải sâm

Hải sâm xào nấm đông cô: hải sâm bổ dưỡng, bổ tinh tủy. Nấm đông cô giúp trí óc minh mẫn, nhuận trường, chống ung thư. Giúp bệnh nhân xạ trị ít rụng tóc và ăn được.

Hải sâm xào mướp đắng:
hải sâm bổ âm, nhiều protein, không cholesterol. Mướp đắng mát gan, thanh nhiệt, trị đái tháo đường. Người bị cao huyết áp và bệnh đái tháo đường nên dùng món này.

Hải sâm xào ớt ngọt: hải sâm bổ dưỡng, chống lão hóa; ớt ngọt chống oxy hóa, chống lão hóa. Món này chống lão hóa, ngừa ung thư.

Hải sâm 20g, khổ qua 200g:
thêm gia vị, nấu canh ăn trong bữa cơm, trị đái tháo đường.



(St)

Chế biến hải sâm tươi bổ dưỡng
Những món chế biến từ hải sâm
Hải sâm nấu rau củ
Thủy Sâm chữa bệnh tiểu đường hiệu quả
Canh gà nấu hải sâm thơm ngon bổ dưỡng
Món ăn bài thuốc từ hải sâm
Hỏi đáp, bình luận, trả bài:
*địa chỉ email của bạn được bảo mật

Hot nhất
Top xink
Bộ sưu tập
Chợ xink
Thanh lý