Lá mơ lông chữa bệnh đường ruột rất công hiệu. Từ lâu, dân gian thường dùng lá mơ lông như một loại rau sống ăn kèm với một số món như: thịt chó, thịt lợn luộc, nem thính, cá rán… Tuy nhiên, ngoài công dụng như một loại gia vị, lá mơ lông còn có tác dụng chữa bệnh.
LÁ MƠ LÔNG CHỮA BỆNH ĐƯỜNG RUỘT
Mơ lông tên khoa học là Paedy tomentosa. Đây là loại dây leo, lá mọc đôi hình trứng hay mác dài, gốc lá tròn hay hình tim, cuống dài. Hoa tím nhạt, tán hình ống mọc thành xim kép ở kẽ lá hoặc đầu cành. Quả hình cầu có đài tồn tại màu vàng nâu bóng.Mơ lông còn gọi là mơ tam thể, ngưu bì đồng, đại chúng diệp, ngũ hương đằng, thanh phong đằng, mao hồ lô... là một loại dây leo có nhiều lông, hay gặp ở bờ rào hoặc quấn quanh những thân cây khác, thường mọc nhiều vào mùa hè hay thu. Lá mơ mỏng, mọc đối, hình trứng hoặc hình mũi mác, đáy lá tròn hoặc hình tim, mặt trên lá màu xanh, mặt dưới màu tím đỏ, cả hai mặt lá đều phủ một lớp lông nhung trắng, nhỏ, mịn. Khi vò lá này thấy một mùi đặc biệt hôi hôi tanh tanh do trong lá chứa một loại tinh dầu có lưu huỳnh và ancaloit (paedrin).
Mơ lông.
Theo y học cổ truyền, lá mơ lông vị chua, tính bình, có công năng trừ phong hoạt huyết, chỉ thống giải độc, tiêu thực đạo trệ, trừ thấp tiêu thũng thường được dùng để chữa các chứng phong thấp (đau khớp), phúc thống (đau bụng), lỵ tật (kiết lỵ), phù thũng, thực tích (đầy bụng, chậm tiêu), cam tích (trẻ em suy dinh dưỡng), can tỳ thũng đại (gan, lách to), trúng độc, thoát giang (sa trực tràng), bối ung (mụn nhọt mọc ở lưng), bạch đới (khí hư)... nhưng thông dụng nhất vẫn là chữa các bệnh về đường tiêu hóa.
Dưới đây là một số bài thuốc từ mơ lông mà dân gian vẫn thường dùng:
Chữa kiết lỵ mới phát: Lấy một nắm lá mơ tươi, thái nhỏ trộn với trứng gà cả lòng đỏ và lòng trắng, lấy lá chuối bọc lại rồi nướng chín đều để ăn hoặc cho lên chảo rán vàng không cho dầu, mỡ. Ngày ăn 2-3 lần và ăn liên tục vài ngày là khỏi. Nếu bị chứng lỵ mới phát do đại tràng tích nhiệt thì lấy một nắm lá mơ và một nắm lá phèn đen, cả hai rửa sạch, nhúng qua nước sôi, vẩy khô, giã nát, vắt lấy nước cốt uống. Uống 2-3 lần.
Hoặc các bài thuốc nam phối hợp như:
- Lá mơ lông 100g, rau sam 400g, hạt cau 100g, củ phượng vĩ 100g, cỏ sữa nhỏ lá 400g. Tất cả sao tán bột dùng 20g/ngày dùng 5-7 ngày.
- Lá mơ lông 100g, phèn đen 20g, củ phượng vĩ 20g, sao tán bột, uống ngày 20g.
- Lá mơ lông 100g, cỏ nhọ nồi tươi 100g, lá phượng vĩ 100g sắc uống trong 5-7 ngày.
- Lá mơ lông 100g, cỏ sữa lá to 100g, rau sam 100g, ngân hoa 20g, búp ổi 20g, búp sim 100g, sắc nước sánh hơi đậm, uống trong ngày dùng 5-7 ngày.
Chữa tiêu chảy do nóng: Nếu mắc chứng tiêu chảy do nhiệt với triệu chứng khát nhiều, phân khẳm, nước tiểu vàng, bụng đau quặn kèm theo đầy hơi, hậu môn nóng rát, có thể dùng lá mơ 16g, nụ sim 8g sắc cùng với 500ml nước còn 200ml, chia làm hai lần uống trong ngày.
Chữa sôi bụng, ăn khó tiêu: Lấy một nắm lá mơ tươi ăn kèm trong bữa cơm hoặc giã nát vắt lấy nước uống, ăn như vậy trong khoảng 2-3 ngày là thấy kết quả.
Thành phần hóa học:
Cây có tinh dầu rất hăng có mùi bisunfua cacbon có hai chất ancaloit paderin α và β một tan trong ête kết tinh ở dạng kim nhỏ, một chất vô định hình, hơi tan trong rượu amylic, clorofoc và benzen.
Công dụng và liều dùng:
Chữa lỵ trực tràng shiga.
Lá mơ tam thể 30-50g.
Trứng gà 1 quả.
Lá mơ rửa sạch để ráo, thái nhỏ trộn với trứng gà cả lòng đỏ và lòng trắng, cho vào lá chuối nướng hoặc cho lên chảo rán vàng không cho dầu, mỡ. Ngày ăn 2-3 lần, thời gian điều trị từ 7- 10 ngày.
Hoặc các bài thuốc nam phối hợp như:
Rau sam 400g, hạt cau 100g, củ phượng vĩ 100g, cỏ sữa nhỏ lá 400g, lá mơ lông 100g. Tất cả sao tán bột dùng 20g/ngày dùng 5-7 ngày.
Phèn đen 20g, võ rút 10g, củ phượng vĩ 20g, sao tán bột, uống ngày 20g.
Cỏ nhọ nồi tươi 100g, lá mơ lông 100g, lá phượng vĩ 100g sắc uống trong 5-7 ngày.Cỏ sữa lá to 100g, rau sam 100g, ngân hoa 20g, búp ổi 20g, búp sim 100g, sắc nước sánh hơi đậm, uống trong ngày dùng 5-7 ngày.
Lá mơ tam thể còn có tác dụng tốt trong hội chứng lỵ amib cấp, trị được khuẩn ghiga, shigella thuộc họ enterobacteriacae (vi khuẩn đường ruột) trực khuẩn gram âm, hoặc trong nhiễm khuẩn, nhiễm độc thức ăn do samonella.
Do vậy, trong các thức ăn đặc sản như thịt heo rừng, thịt chó (cầy) trong các nhà hàng không thể thiếu lá mơ lông tam thể, có thể lấy lá mơ lông tam thể loại to cuốn với thịt, ăn rất ngon.
Công dụng và liều dùng:
Chữa lỵ trực tràng shiga: Lá mơ tam thể 30-50 g, trứng gà 1 quả.
Lá mơ rửa sạch để ráo, thái nhỏ trộn với trứng gà (cả lòng đỏ và trắng), cho vào lá chuối nướng hoặc rang trên chảo không cho dầu. Ngày ăn 2-3 lần, thời gian điều trị 7-10 ngày. Hoặc: Rau sam 400 g, hạt cau 100 g, củ phượng vĩ 100 g, cỏ sữa nhỏ lá 400 g, lá mơ lông 100 g. Tất cả sao tán bột dùng 20 g/ngày, trong 5-7 ngày.
Ngoài ra, nếu bị lỵ trực khuẩn đi ngoài nhiều lần trong ngày (có thể 15-30 lần/ngày), nên bổ sung các chất muối điện giải, dùng 2 thìa đường, 1 thìa muối rang hoặc gói OMS, Orezol, mỗi gói pha với 1 lít nước sôi để nguội, uống trong ngày, uống cho đến khi khỏi.
Lá mơ tam thể còn có tác dụng tốt trong điều trị lỵ amib cấp do khuẩn ghiga, shigella thuộc họ enterobacteriacae (vi khuẩn đường ruột) trực khuẩn gram âm. Hoặc trong nhiễm khuẩn, nhiễm độc thức ăn do samonella, rối loạn chức năng đại tràng thể lỏng.
Bộ phận dùng: toàn cây thu hái vào mùa hè, rễ vào mùa thu hay mùa đông, thường dùng lá tươi.
Thành phần hóa học: Paederia foetida lá chứa protein 44,6% (tính theo trọng lượng khô) gồm các acid amin như argenin 4,9; histidin 2,1; lysin 3,8; tyrosin 5,1; tryptophan 1,9; phenylalanin 6,8; cystin 1,4; methionin 2,1; threonin 4,3 và valin 7,0g/100g.
Lá chứa nhiều caroten (3,6 mg/100g) và vitamin C (đến 100mg/100g).
Lá còn chứa loại tinh dầu nặng mùi của disulfua carbon, mùi thối là do methylmercaptan.
Mơ lông có vị hơi đắng, hơi mặn, mùi hôi, tính mát có tác dụng thanh nhiệt giải độc làm săn.
Công dụng: Lá mơ lông làm thuốc trị bệnh lỵ trực khuẩn hoặc lỵ amibe, hay với các bệnh về đường ruột nói chung, trong đó có rối loạn chức năng gan.
Thời gian gần đây ở Quy Nhơn nhiều bệnh nhân viêm gan mãn tính hoặc viêm gan phơi nhiễm virut viêm gan B; viêm gan C. Có những bệnh nhân nồng độ men gan từ
200 – 320 đơn vị, đã uống 20 – 25g lá mơ tươi, mỗi lần. Lá mơ rửa sạch, xay nhỏ, gạn lấy nước khoảng độ 250 – 300 ml, ngày uống 2 lần sáng và tối thời gian uống từ 5 – 7 ngày liên tục. Các bệnh nhân này, sau khi uống lá mơ, xét nghiệm lại men gan đều trở lại bình thường, trên dưới 50 đơn vị.
Bài thuốc có mơ lông: Chữa kiết lỵ lâu ngày (của Hải Thượng Lãn Ông) rễ mơ lông, cỏ seo gà, mã đề sao qua sắc uống. Chữa hội chứng lỵ lá mơ lông tươi, cỏ nhọ nồi tươi, mỗi vị 100g sắc đặc chia nhiều lần uống trong ngày.
Chữa lỵ amip và lỵ trực khuẩn: Lá mơ lông hoặc mơ tam thể 80g, cỏ nhọ nồi tươi 150g, lá đại khanh 30g, hạt cau 16g, bách bộ 12g, vỏ đại 8g, sắc đặc uống làm nhiều lần trong ngày.
Chữa lỵ:
- Lá mơ lông, lá trâu cổ, mỗi vị 20g, lá lốt, nụ sim mỗi vị 10g sắc uống hoặc làm viên uống ngày 1 thang.
- Mơ lông 30g, cỏ sữa 25g, rau sam 20g, hạt cau khô, vỏ măng cụt mỗi vị 10g, thổ phục linh, bạch thược mỗi vị 5g sắc uống ngày 1 thang. Hoặc tán nhỏ mỗi lần uống 8g ngày uống 3 lần.
Chữa tiêu chảy ra máu: Mơ tam thể 6g; đọt cà ăn quả 15g; rau sam, cây cứt lợn, mỗi vị 6g; xuyên tâm liên 4g. Sắc uống mỗi ngày một thang.
Chữa ho gà: Lá mơ tam thể 150g, bách bộ, cỏ mần trầu, rễ chanh, cỏ nhọ nồi, rau má, mỗi vị 250g, cam thảo dây 150g; trần bì 100g; gừng 50g, đường kính 1.500g. Cho vào 6 lít nước sắc còn một lít, cho đường kính và trộn lẫn rồi đun sôi còn một lít. Liều dùng: mỗi ngày uống 2 – 3 lần. Trẻ 6 tháng – 1 năm tuổi, mỗi lần uống 2 thìa cà phê, trẻ 1 – 2 tuổi, 4 lần x 2 thìa cà phê; trẻ 3 – 4 tuổi: 6 lần x 2 thìa ca phê; trẻ 5 – 7 tuổi: 7 lần x 2 thìa cà phê.
Về cơ chế tác dụng lá mơ lông điều trị hạ men gan chúng tôi chưa có cơ sở phân tích nhưng với tác dụng dược lý của loại lá này như trên đã nói ức chế sự phát triển của Shigella flexneri và Entamoeba histolytica. Khi đã có những rối loạn về đường ruột, các bệnh lý về gan, dùng lá mơ có tác dụng, nên đã được nhân dân tin dùng. táo bón khi trệ Triệu chứng:
Cách trị: Điều khí lợi trung, hòa vị nhuận tràng.
Đơn thuốc: Tư âm nhuận táo phương gia vị.
sinh Hà thủ ô |
15 |
Ngọc trúc |
9 |
Đại phúc bì |
12 |
||
Thanh bì |
6 |
Trần Bì |
6 |
sinh Chỉ sác |
9 |
ô dược |
9 |
Sắc uống, mỗi ngày 1 thang.
Công thức: Sinh thủ ô 15g, Ngọc trúc 9g, Đại phúc bì 12g, Thanh bì và Trần bì mỗi thứ 6g, Sinh chỉ xác 9g, Ô dược 9g, Thanh quất diệp 9g.
Hiệu quả lâm sàng: Lưu XX, nam, 34 tuổi, công nhân, sơ chẩn ngày 26-2-1966. Bệnh nhân từ lâu đã có đại tiện bí kết, bụng chướng đau, cự án, uống thuốc thông tiện, sau đi đại tiện rồi bụng dưới đau, ngủ không yên. 10 tháng trước phổi bên phải nhiễm lao, đã điều trị bệnh tình ổn định, không ho, khám thấy chất lưỡi đỏ, rêu dày bẩn mà vàng, mạch huyền hoạt phía phải to hơn. Chứng này là ruột khô không nhuận, khí trệ gây chướng. Nên dùng phép điều khí lợi trung, hòa vị nhuận tràng. Cho uống Tư âm nhuận táo phương gia vị. Uống được 5 thang, đại tiện trở thành nhuận, giảm quá nửa chứng bụng chướng đau. Dặn uống thêm 5 thang nữa, mọi chứng đều hết.
Bàn luận: Bệnh nhân này phế âm vốn hư, ruột khô không nhuận, khí cơ uất trệ, thông giáng không được, làm cho đại tiệm bí kết không thông. Trong phương thuốc dùng Sinh thủ ô, Ngọc trúc để tư âm nhuận táo, dùng Đại phúc bì. Chỉ xác để phát khí tiêu trệ, làm cho đường ruột tư nhuận táo, dùng Đại phúc bì. Chỉ xác để phát khí tiêu trệ, làm cho đường ruột tư nhuận, khí cơ thông suốt, ắt đại tiện tự thông, chứng bệnh hết. Theo kinh nghiệm lâm sàng, người già đại tiện bí kết đã lâu, đường ruột không nhuận, dùng thuốc thong hạ lâu ngày không có kết quả thì có thể dùng riêng một vị Sinh thủ ô 30g. Sắc uống hoặc làm thành hoàn mỗi lần 6g, mỗi ngày uống 2 lần sẽ có hiệu quả. Ngoài ra có thể dùng Hắc chi ma, vừng đen giã nát trộn mật ong mà chiêu cũng có tác dụng thông tiện.
Chảy máu cấp đường tiêu hóa
Biện chứng đông y: Huyết lạc nội thương, đường tuần hoàn rối loạn
huyết lạcTriệu chứng: bị loét hành tá tràng có hẹp môn vị hông hoàn toàn, bụng đau, ăn vào lại nôn ra rồi chảy máu. Chất nôn ra là thức ăn vụng nát màu cà phê và máu cục, nhiều ngày chưa đại tiện. Theo dõi điều trị ở phòng cấp cứu 3 ngày không có kết quả rõ rệt
Cách trị: Chỉ huyết tiêu ứ.
Đơn thuốc: Tam bạch tử hoàng hợp tễ.
Mao căn |
30 |
tử chu thảo |
30 |
bạch cập phấn |
12 |
vân nam bạch |
1 |
đại hoàngphấn |
1 |
Công thức: Bạch mao cấp 30g, Tử chu thảo 30g, Bạch cập phấn 12g, Vân nam bạch dược 1g, Đại hoàng phấn 1g, chia hỗ hợp bột Bạch cập, Vân nam bạch dược, Đại hoàng, làm 2 phần uống với nước sắc Bạch mao căn, Tử chu thảo sáng và chiều. Mỗi ngày 1 thang.
Hiệu quả lâm sàng: Theo dõi trên lâm sàng nhiều ca xuất huyết cấp đường tiêu hóa dùng thuốc này cầm máy nhanh, bệnh tình chuyển tốt rất mau chóng. Ngô XX, nam, 56 tuổi, nông dân, bị loét hành tá tràng có hẹp môn vị hông hoàn toàn, bụng đau, ăn vào lại nôn ra rồi chảy máu. Chất nôn ra là thức ăn vụng nát màu cà phê và máu cục, nhiều ngày chưa đại tiện. Theo dõi điều trị ở phòng cấp cứu 3 ngày không có kết quả rõ rệt. Ngày 21-4-1979 hội chuẩn, bệnh nhân đau nhăn nhó, khai các chứng như trên. Chất lưỡi vàng đục dày dính, mạch huyền. Cho Tam bạch từ hoàng hợp lễ, tăng Đại hoàng thành 6g, dùng thêm Đại giả thạch 30g. Chia làm 2 lần mà uống, uống xong ngày hôm sau đi ngoài ra khá nhiều phân đen, đỡ đau bụng. Lại cho uống tiếp 2 thang nữa như trên, sau đó phân chuyển màu vàng, các chứng giảm nhiều, có thể ăn chế độ nửa lỏng, về nhà nghỉ dưỡng sức.
Lỵ Amíp mạn tính
Biện chứng đông y: Thấp nhiệt uẩn kết.
.thấp nhiệt uẩn kết
Triệu chứng: đi ngoài bất thường, mỗi ngày 3--4 bận, phân lỏng, có lúc có chất nhày trắng như mũi, có lúc bụng đau âm ỉ, có lúc thấy mót rặn. Vọng chẩn sắc mặt vàng nhạt, lưỡi không rêu, chất trắng nhạt, môi, miệng, móng và kết mạc mắt đều trắng bệch, bắt thấy mạch hư vi huyền mà hoạt.
Cách trị: Sát trùng chỉ lỵ chỉ huyết.
Đơn thuốc: Phức phương nha đảm tử hoàn.
nha đảm tử |
45 |
quán chúng |
15 |
ngân hoâthns |
15 |
sáp vàng |
60 |
Công thức: Nha đảm tử 45g, (bỏ vỏ), Quán chúng 15g, Ngân hoa thán 15g, Sáp vàng 60g. Các thứ Nha Đảm tử, Quán chúng, Ngân hoa thán tán thành bột mịn, lại nấu chảy sáp, rang nóng hòa bột vào trộn đều, vê thành hoàn bằng hột đỗ tương. Uống lúc đói. Người lớn mỗi ngày 10-15 viên. Trẻ nhỏ giảm liều.
Hiệu quả lâm sàng: Chung XX, nam 11 tuổi, khám ngày 1-10-1963. Bệnh nhân kể đi ngoài ra máu đã hơn 2 năm. Hai năm qua đã tốn rất nhiều tiền thuốc mà không công hiệu. Hỏi ra biết thày thuốc trước đây có người chữa theo chảy máu đường ruột, có người chữa theo trĩ nội. Hỏi kỹ biết 3 năm trước đã bị lỵ, tuy đã khỏi nhưng sau đó hay đi ngoài bất thường, mỗi ngày 3--4 bận, phân lỏng, có lúc có chất nhày trắng như mũi, có lúc bụng đau âm ỉ, có lúc thấy mót rặn. Vọng chẩn sắc mặt vàng nhạt, lưỡi không rêu, chất trắng nhạt, môi, miệng, móng và kết mạc mắt đều trắng bệch, bắt thấy mạch hư vi huyền mà hoạt. Phía dưới rốn bên phải chỗ ruột sigma co thắt như cuốn thừng, thăm hậu môn không thấy búi trĩ và dấu vết nẻ nứt hậu môn. Căn cứ vào mạch chứng chẩn đoán là đi ngoài ra máu do lỵ amip. Thử phân thì phát hiện có amip hoạt động. Cho Phức phương nha đảm tử hoàn 1 liều, mỗi ngày lúc đói uống 7 hoàn. Sau khi uống thuốc 5 ngày khám thấy giảm đi ngoài ra máu. Sau khi uống thuốc 10 ngày, khám lại thấy không còn đi ngoài ra máu nữa. Sau 15 ngày khám lại thì đại tiện hoàn toàn như thường. Sắc mặt trở nên hồng nhuận. Theo dõi 17 năm không thấy tái phát.
Bàn luận: Nha đảm tử còn gọi là khổ sâm tử, "Bản thảo linh" nói "có thể thông ruột khử tích trệ hóa thấp nhiệt, sát trùng, chỉ lỵ". Trương Tích Thuần nói: "Nha đảm tử vị rất đắng, tính mát, là thuốc thiết yếu để lương huyết giải độc, dùng để chỉ xích lỵ nhiệt tính, đại tiểu tiện ra máu do nhiệt rất tốt, rất có thể thanh nhiệt ở huyết phận và ở trong ruột, phòng thối rữa và sinh cơ nhục, có công hiệu lạ lùng, tôi từng dùng thuốc này chữa khỏi bệnh lỵ rất nặng". Diệp Cát Tuyền nói: "Nha đảm tử dùng trên lâm sàng để trị người bị lỵ trực trùng mạn tính và lỵ amip đều khỏi, công hiệu tốt". Quán chúng thanh thấp nhiệt, sát 3 thứ trùng, thu liễm chỉ huyết, Ngân hoa thán giải độc chỉ huyết. Cái hay của cả bài là ở chỗ làm hoàn bằng sáp vàng, bởi vì sáp chưa thể tan hoàn toàn ở dạ dày, nên tránh được tác dụng phụ của Nha đạm tử, làm nó đến thẳng chỗ bệnh để tiêu diệt trùng bệnh, tác dụng nhanh chóng. Cái mà đông y gọi là "hưu tức lỵ" (lúc có, lúc không có lỵ), (bị lạnh) là đại tiện không đều, có lúc phân lỏng, nhày, có lúc tiện bí, bụng không đau thắt, chỉ hơi mót rặn, thấm thoắt lâu ngày thành ra đi ngoài ra máu, dần dần thiếu máu, gày gò, thân nhiệt hạ thấp, năm tháng tích lại làm người càng thêm suy nhược, ủy hoàng phù thũng, dùng bài thuốc này chuyển nguy thành yên, hồi phục sức khỏe.
CÁC LOẠI RAU TỐT CHO BỆNH ĐƯỜNG RUỘT
1. Các loại rau
Tất cả các loại rau có lá màu xanh đều hiệu quả cho táo bón vì giàu chất xơ. Chúng có tính kiềm là chủ yếu vì vậy giúp trung hòa các axit được tạo ra khi ăn đường, trứng, thịt và các chất dịch cơ thể. Nhờ đó nó duy trì được tính kiềm yếu cho đường ruột, giúp loại bỏ máu độc. Các loại rau điển hình là các loại rau lá củ cải, rau bina, cải xoăn, cải bắp, cà rốt, súp lơ, …
Nổi bật nhất: Cần tây
1. Cần tây là một loại thực phẩm nhiều chất xơ có tác dụng chống ung thư, lignin hoặc các chất lipid đường ruột trong cần tây là một chất chống oxy hóa ở nồng độ cao có thể ức chế các vi khuẩn đường ruột được sản xuất bởi chất gây ung thư. Nó cũng có thể tăng tốc độ thời gian của phân trong ruột, làm giảm tiếp xúc của chất gây ung thư và niêm mạc đại tràng, và đạt được mục đích ngăn ngừa ung thư ruột kết.
2. Cần tây có hàm lượng sắt cao, bổ sung mất máu sau kỳ kinh nguyệt của phụ nữ, các bệnh nhân thiếu máu do thiếu sắt ăn nhiều cần tây có thể tránh cho da nhợt nhạt, khô, đồng thời còn giúp cho đôi mắt sáng khỏe, tóc đen, bóng.
3. Cần tây là một trong những sản phẩm được lựa chọn đầu tiên bổ trợ cho điều trị tăng huyết áp và các biến chứng của nó. Ngoài ra, nó còn có vai trò điều trị bổ trợ bệnh xơ cứng động mạch.
4. Lá cần tây, thân cần tây có chứa chất dễ bay hơi, mùi thơm độc đáo, có thể tăng cường sự thèm ăn của một người. Nước ép cần tây có tác dụng hạ đường huyết. Thường xuyên ăn cần tây, có thể cải thiện acid và acid uric trong cơ thể hiệu quả, nhờ đó tốt hơn cho công tác phòng chống bệnh gút.
Lời khuyên: Uống nước ép cần tây với một vài giọt chanh, hương vị sẽ tốt hơn.
2. Các loại quả
Các loại quả như: chanh tươi, cam, bưởi, nho, nước mía, mận, táo, cà chua… có hương vị chủ yếu là chua, nhưng trong quá trình trao đổi chất trong cơ thể nó có thể trở thành kiềm và cho phép máu duy trì tính kiềm. Đặc biệt, chúng có thể tích tụ các tế bào của chất độc, “hòa tan” và cuối cùng bài tiết bởi hệ thống bài tiết.
Nổi bật nhất: Chuối
Chuối lạnh, vì thế một số người mắc bệnh dạ dày lạnh không nên dùng ngay mà nên hấp chuối để ăn. Dùng chuối cho bữa ăn sáng là rất tốt.
3. Khoai lang
Khoai lang là một trong những thực phẩm chống ung thư hiệu quả nhất. Trong khoai lang rất phong phú ba chất: beta-carotene (tiền thân của vitamin A), vitamin C và axit folic. Một củ khoai lang nhỏ có thể đáp ứng 2 lần lượng vitamin A, vitamin C cần thiết hàng ngày của con người và khoảng 50 microgram axit folic.
Chất chống oxy hóa beta-carotene và vitamin C có thể giúp chống lại căng thẳng oxy hoá thiệt hại vật chất di truyền deoxyribonucleic acid (DNA), vì thế đóng vai trò trong bệnh ung thư.
Điểm nổi bật: Khoai lang
Ăn khoai lang giúp duy trì mức độ folate bình thường của cơ thể, trong khi đó axit folic trong cơ thể quá thấp sẽ làm tăng nguy cơ ung thư. Khoai lang chứa hàm lượng chất xơ cao thúc đẩy nhu động đường tiêu hóa, ngăn ngừa táo bón và ung thư đại trực tràng.
Khoai lang tốt cho tim, giàu kali, beta-carotene acid folic, vitamin C và vitamin B6, năm thành phần này giúp ngăn ngừa bệnh tim mạch. Kali giúp cân bằng điện giải, duy trì huyết áp bình thường và củng cố chức năng tim.
Carotene β-và vitamin C chống oxy hóa lipid, phòng ngừa xơ vữa động mạch. Axit folic và vitamin B6 giảm nồng độ homocysteine (có thể gây tổn hại động mạch) nên rất tốt cho bệnh tim mạch.
4. Đậu
Các loại đậu không chỉ giàu protein mà còn chứa hàm lượng tinh bột phong phú, chất xơ và nhiều hơn nữa.
Nổi bật nhất: Đậu đỏ
Đậu đỏ có chứa saponin có thể kích thích đường ruột. Nó có tác dụng lợi tiểu tốt, có thể tăng cường sự tỉnh táo, giải độc, bệnh tim và bệnh thận. Đậu đỏ chứa chứa nhiều chất xơ có tác dụng nhuận tràng, hạ huyết áp, điều tiết lượng đường trong máu, giảm cân… Đậu đỏ còn là một thực phẩm rất giàu axit folic. Các bà mẹ đang mang bầu hay cho con bú ăn nhiều đậu đỏ sẽ rất tốt cho thai nhi và sức khỏe thể chất.
5. Vi khuẩn đường ruột hiệu quả và các loại tảo
Vi khuẩn, nấm, tảo, tảo bẹ, rong biển, nấm đen… có chất phytochemical, chống ung thư và loại bỏ hiệu ứng kim loại nặng.
Nổi bật nhất: Tảo bẹ và rong biển
Chúng chứa một số lượng lớn các chất nhuận tràng, thúc đẩy bài tiết các chất độc phóng xạ trong cơ thể ra ngoài cùng với phân. Ăn tảo bẹ mang lại nhiều lợi ích cho bệnh nhân ung thư đang hóa trị. Chúng được coi là thực phẩm có tính kiềm, làm sạch máu. Ăn tảo bẹ và rong biển có thể làm giảm tỷ lệ mắc bệnh ung thư.
Nổi bật thứ hai: Nấm đen
Nấm đen có thể ức chế sự kết tập tiểu cầu, làm giảm cholesterol, có lợi cho bệnh tim mạch và mạch máu não. Nó góp phần hấp thụ và tổng hợp bụi và các tạp chất còn sót lại trong hệ thống tiêu hóa của con người và bài tiết nó ra ngoài.
Ung thư đường ruột
Tác dụng chữa bệnh của cây hoàn ngọc
Tác dụng chữa bệnh của tỏi
Tìm hiểu về bệnh viêm đường ruột
Tìm hiểu về bệnh viêm đường ruột
Giúp trẻ hấp thu chất dinh dưỡng tốt
Đường ruột và dạ dày
Dinh dưỡng cho người mắc bệnh ung thư
(ST)