NHỮNG BÀI THUỐC CHỮA BỆNH SỎI MẬT THÔNG DỤNG NHẤT
Bài 1: Dùng quả đu đủ xanh
Chọn quả đu đủ độ 400 - 600 gam không già, không non, loại quả bánh tẻ, vỏ còn xanh, còn nhiều nhựa trắng, tác dụng chính là nhựa (quả già ít nhựa, non ăn thì đắng, quả bé không đủ sức bào mòn sỏi). Khi ngắt quả rửa sạch cắt đầu, cắt đuôi moi hết hột bỏ đi, cho thêm ít muối vào quả đu đủ cho vừa ăn để nguyên cả vỏ xanh và nhựa đặt vào cái nồi con, hay cặp lồng, đổ nước đun cách thủy độ 30 phút quả chín, ăn mỗi ngày một quả. Sau bữa ăn an toàn dạ dày. Tùy theo sỏi to nhỏ mà dùng, sỏi dưới 10 mm thì ăn 7 quả, nếu trên 10 mm phải ăn nhiều hơn, ăn liên tục, không kiêng kị gì, người khó ăn có thể chấm đường cho dễ.
Bài 2: Dầu ô liu và quả chanh
Tỉ lệ một thìa dầu ô liu một quả chanh vừa phải, căn cứ vào lượng sỏi to nhỏ mà dùng như sau:
Sỏi trung bình trên dưới 10 mm ngày 6-7 quả chanh vắt lấy nước hòa với 6 đến 7 thìa dầu ô liu, quấy đều, đổ thêm 3 - 4 bát nước lã đun sôi để nguội hòa đều rồi uống. Uống sau 3 - 4 giờ đi tiểu liên tục hứng vào bô để lắng, xem dưới đáy bô có cặn trắng là tốt. Sỏi nhỏ có thể làm một lần, nếu sỏi to có thể làm 2 đến 3 ngày.
Bài 3: Rau om nước dừa
Rau om ở miền Nam thường dùng nấu canh chua (ở miền Bắc gọi là rau ngổ) thường mọc ở các bờ ao, các mương máng. Có loại trắng thường làm rau thơm ăn với thịt chó. Loại đỏ dùng cũng được. Lấy độ 1 kg đem giã nát vắt lấy nước cốt hòa với nước dừa uống ngày 2 - 3 lần nếu là khô dùng 5 - 6 lạng sắc uống ngày 2 -3 lần. Thời gian dùng 5 - 7 ngày tùy lượng sỏi. Đây là bài thuốc của Hòa Thượng Thích Giác Nhiên.
Bài 4: Hoa cây đu đủ đực
Hoa cây đu đủ đực ngắt xuống giã nát, hòa với nước lã đun sôi để nguội trộn đều vắt lấy nước uống ngày ba lần. Tùy loại sỏi, hợp là tiêu tan (bài của Hòa Thượng Thích Giác Nhiên).
Bài 5: Mề gà, mật vịt
Gà vịt thường ăn lẫn đá, sỏi, cua ốc, chất rắn nhiều can-xi thế mà vẫn tiêu tan được nhờ nó có chất gì đó. Cách làm, bóc màng trong mề của con gà, con vịt đem phơi khô, tán nhỏ. Còn mật vịt lấy về ngâm rượu sau 15 ngày là dùng được. Mỗi ngày dùng ít bột của màng gà, vịt đã tán nhỏ với 2 mật con vịt ăn liên tục từ l0 -15 ngày. Nếu tìm được rễ cây cỏ xước, rễ cây xấu hổ, rễ cây dứa dại, rễ cây đỗ ván đem băm phơi khô, sắc uống thì càng tốt, chóng khỏi hơn (bài này trên ti-vi đã phổ biến)
Lương y Lương Phúc Huyên
(Xóm 7, Hội Động, xã Đức Lý,
huyện Lý Nhân, tỉnh Hà Nam.
ĐT: 0351.6298.295)
Điều Trị
Về căn bản giống như viêm túi mật cấp và mạn tính.
1. Khí trệ
vùng hạ sườn đau tức âm ỉ hay đau nhiều có lúc không đau, miệng đắng họng khô, không muốn ăn uống không sốt cao, có hoàng đản hay không có hoàng đản, rêu lưỡi trăng mỏng hay vàng, mạch huyền khẩn hay huyền sác
SàI hồ |
12 |
M hương |
12 |
chỉ sác |
12 |
||
X luyện |
12 |
Huyền hồ |
12 |
đại hoàng |
12 |
H cầm |
12 |
Thanh bì |
10 |
Chỉ thực |
8 |
Trạch tả |
40 |
2. Thấp nhiệt:
Triệu chứng: vùng hạ sườn phải đau tức, miệng đắng họng khô, lượm giọng buồn nôn, sốt sợ lạnh hay sốt sợ rét, mắt vàng, người vàng, nước tiểu đỏ, rêu lưỡi vàng dầy, mạch hồng sác hay hoạt sác
pháp; thanh nhiệt trừ thấp
Hoàng cầm |
12 |
Chi tử |
12 |
Đương qui |
12 |
||
Sài hồ |
12 |
Mộc thông |
Cam thảo |
` |
Sinh địa |
||
Trạch tả |
40 |
Sa tiền |
16 |
Kim tiền thảo |
40 |
Nhân trần |
40 |
Long đởm thảo |
12 |
Đại hoàng |
4 |
Uất kim |
8 |
Chỉ sác |
8 |
Nếu thấp nhiệt gây sốt và hoàng đản nhiều thêm Hoàng liên 12; Hoàng bá 12 ; Bồ công anh 40 ; Mộc hương 12
Nếu táo bón thêm : mang tiêu 20
Châm cứu : khi có cơn đau quằn quại châm trước hết châm các huyệt ở xa như đởm nang, túc tam lý, uỷ trungthái xung bên phải rồi đến thiên ứng, nhật nguyệt , chương môn, kì môn,thương quản, đởm du, tam tiêu du, thận du
Đối với sỏi to
pháp trị: nhuyễn kiên bài sỏi
tiêu thạch(hoả tiêu)hoặc huyền minh phấn hoặc mang tiêu |
ngày dùng 2-3 lần ,uống với nước cháo đại mạch |
phàn thạch (lục phàn) |
phối hợp với bài Tiêu dao tán
Mang tiêu |
10 |
Hải kim sa |
10 |
Kim tiền thảo |
30 |
||
Hoạt thạch |
12 |
Trạch tả |
10 |
Sa tiền |
15 |
ý dĩ |
20 |
Xuyên luyện |
10 |
Uất kim |
10 |
Hổ trượng |
10 |
Sài hồ |
10 |
Bạch thược |
15 |
Đối với sỏi nhỏ hơn 1 ly và ống gan có sỏi sau khi mổ sót lại :
pháp trị:thanh nhiệt lợi thấp, hành khí chỉ thống
k t thảo |
40 |
nhân trần |
12 |
uất kim |
12 |
||
chỉ sác |
12 |
m hương |
12 |
sđ hoàng |
12 |
Trạch tả |
40 |
thuốc tán ngày 2 lần mỗi lần 3g ,thuốc thang chia 2 lần uống
châm cứu: uỷ trung, thừa sơn, thái xung, tam âm giao, huyền chung
3. viêm mật man tinh
Triệu chứng: đầy bụng, có cảm giác khó chịu ở bụng trên hoặc bên phải bụng trên, đau kéo dài, hoặc đau bả vai, có cảm giác nóng ruột, ợ hơi, mỏi mệt nhất là sau khi ăn cơm no hoặc ăn những thứ sào rán, nhiều mỡ
Bột uất kim |
3 |
Một dược |
3 |
Nhân trần |
30 |
Kim tiền |
30 |
Trạch tả |
40 |
Kim tiền, nhân trần sắc nước uống với bột uất kim và Một dược
Xoa 2 bên sườn vào sáng tối
Kiêng: rượu, gia vị đậm đặc, mỡ động vật, ăn no quá, vận động vừa phải
- See more at: http://www.thaythuoccuaban.com/thuoc_chua_benh_viem_dau/soimat.html#sthash.LyJn7Izw.dpuf
Điều Trị
Về căn bản giống như viêm túi mật cấp và mạn tính.
1. Khí trệ
vùng hạ sườn đau tức âm ỉ hay đau nhiều có lúc không đau, miệng đắng họng khô, không muốn ăn uống không sốt cao, có hoàng đản hay không có hoàng đản, rêu lưỡi trăng mỏng hay vàng, mạch huyền khẩn hay huyền sác
SàI hồ |
12 |
M hương |
12 |
chỉ sác |
12 |
||
X luyện |
12 |
Huyền hồ |
12 |
đại hoàng |
12 |
H cầm |
12 |
Thanh bì |
10 |
Chỉ thực |
8 |
Trạch tả |
40 |
2. Thấp nhiệt:
Triệu chứng: vùng hạ sườn phải đau tức, miệng đắng họng khô, lượm giọng buồn nôn, sốt sợ lạnh hay sốt sợ rét, mắt vàng, người vàng, nước tiểu đỏ, rêu lưỡi vàng dầy, mạch hồng sác hay hoạt sác
pháp; thanh nhiệt trừ thấp
Hoàng cầm |
12 |
Chi tử |
12 |
Đương qui |
12 |
||
Sài hồ |
12 |
Mộc thông |
Cam thảo |
` |
Sinh địa |
||
Trạch tả |
40 |
Sa tiền |
16 |
Kim tiền thảo |
40 |
Nhân trần |
40 |
Long đởm thảo |
12 |
Đại hoàng |
4 |
Uất kim |
8 |
Chỉ sác |
8 |
Nếu thấp nhiệt gây sốt và hoàng đản nhiều thêm Hoàng liên 12; Hoàng bá 12 ; Bồ công anh 40 ; Mộc hương 12
Nếu táo bón thêm : mang tiêu 20
Châm cứu : khi có cơn đau quằn quại châm trước hết châm các huyệt ở xa như đởm nang, túc tam lý, uỷ trungthái xung bên phải rồi đến thiên ứng, nhật nguyệt , chương môn, kì môn,thương quản, đởm du, tam tiêu du, thận du
Đối với sỏi to
pháp trị: nhuyễn kiên bài sỏi
tiêu thạch(hoả tiêu)hoặc huyền minh phấn hoặc mang tiêu |
ngày dùng 2-3 lần ,uống với nước cháo đại mạch |
phàn thạch (lục phàn) |
phối hợp với bài Tiêu dao tán
Mang tiêu |
10 |
Hải kim sa |
10 |
Kim tiền thảo |
30 |
||
Hoạt thạch |
12 |
Trạch tả |
10 |
Sa tiền |
15 |
ý dĩ |
20 |
Xuyên luyện |
10 |
Uất kim |
10 |
Hổ trượng |
10 |
Sài hồ |
10 |
Bạch thược |
15 |
Đối với sỏi nhỏ hơn 1 ly và ống gan có sỏi sau khi mổ sót lại :
pháp trị:thanh nhiệt lợi thấp, hành khí chỉ thống
k t thảo |
40 |
nhân trần |
12 |
uất kim |
12 |
||
chỉ sác |
12 |
m hương |
12 |
sđ hoàng |
12 |
Trạch tả |
40 |
thuốc tán ngày 2 lần mỗi lần 3g ,thuốc thang chia 2 lần uống
châm cứu: uỷ trung, thừa sơn, thái xung, tam âm giao, huyền chung
3. viêm mật man tinh
Triệu chứng: đầy bụng, có cảm giác khó chịu ở bụng trên hoặc bên phải bụng trên, đau kéo dài, hoặc đau bả vai, có cảm giác nóng ruột, ợ hơi, mỏi mệt nhất là sau khi ăn cơm no hoặc ăn những thứ sào rán, nhiều mỡ
Bột uất kim |
3 |
Một dược |
3 |
Nhân trần |
30 |
Kim tiền |
30 |
Trạch tả |
40 |
Kim tiền, nhân trần sắc nước uống với bột uất kim và Một dược
Xoa 2 bên sườn vào sáng tối
Kiêng: rượu, gia vị đậm đặc, mỡ động vật, ăn no quá, vận động vừa phải
- See more at: http://www.thaythuoccuaban.com/thuoc_chua_benh_viem_dau/soimat.html#sthash.LyJn7Izw.dpuf
Điều Trị
Về căn bản giống như viêm túi mật cấp và mạn tính.
1. Khí trệ
vùng hạ sườn đau tức âm ỉ hay đau nhiều có lúc không đau, miệng đắng họng khô, không muốn ăn uống không sốt cao, có hoàng đản hay không có hoàng đản, rêu lưỡi trăng mỏng hay vàng, mạch huyền khẩn hay huyền sác
SàI hồ |
12 |
M hương |
12 |
chỉ sác |
12 |
||
X luyện |
12 |
Huyền hồ |
12 |
đại hoàng |
12 |
H cầm |
12 |
Thanh bì |
10 |
Chỉ thực |
8 |
Trạch tả |
40 |
2. Thấp nhiệt:
Triệu chứng: vùng hạ sườn phải đau tức, miệng đắng họng khô, lượm giọng buồn nôn, sốt sợ lạnh hay sốt sợ rét, mắt vàng, người vàng, nước tiểu đỏ, rêu lưỡi vàng dầy, mạch hồng sác hay hoạt sác
pháp; thanh nhiệt trừ thấp
Hoàng cầm |
12 |
Chi tử |
12 |
Đương qui |
12 |
||
Sài hồ |
12 |
Mộc thông |
Cam thảo |
` |
Sinh địa |
||
Trạch tả |
40 |
Sa tiền |
16 |
Kim tiền thảo |
40 |
Nhân trần |
40 |
Long đởm thảo |
12 |
Đại hoàng |
4 |
Uất kim |
8 |
Chỉ sác |
8 |
Nếu thấp nhiệt gây sốt và hoàng đản nhiều thêm Hoàng liên 12; Hoàng bá 12 ; Bồ công anh 40 ; Mộc hương 12
Nếu táo bón thêm : mang tiêu 20
Châm cứu : khi có cơn đau quằn quại châm trước hết châm các huyệt ở xa như đởm nang, túc tam lý, uỷ trungthái xung bên phải rồi đến thiên ứng, nhật nguyệt , chương môn, kì môn,thương quản, đởm du, tam tiêu du, thận du
Đối với sỏi to
pháp trị: nhuyễn kiên bài sỏi
tiêu thạch(hoả tiêu)hoặc huyền minh phấn hoặc mang tiêu |
ngày dùng 2-3 lần ,uống với nước cháo đại mạch |
phàn thạch (lục phàn) |
phối hợp với bài Tiêu dao tán
Mang tiêu |
10 |
Hải kim sa |
10 |
Kim tiền thảo |
30 |
||
Hoạt thạch |
12 |
Trạch tả |
10 |
Sa tiền |
15 |
ý dĩ |
20 |
Xuyên luyện |
10 |
Uất kim |
10 |
Hổ trượng |
10 |
Sài hồ |
10 |
Bạch thược |
15 |
Đối với sỏi nhỏ hơn 1 ly và ống gan có sỏi sau khi mổ sót lại :
pháp trị:thanh nhiệt lợi thấp, hành khí chỉ thống
k t thảo |
40 |
nhân trần |
12 |
uất kim |
12 |
||
chỉ sác |
12 |
m hương |
12 |
sđ hoàng |
12 |
Trạch tả |
40 |
thuốc tán ngày 2 lần mỗi lần 3g ,thuốc thang chia 2 lần uống
châm cứu: uỷ trung, thừa sơn, thái xung, tam âm giao, huyền chung
3. viêm mật man tinh
Triệu chứng: đầy bụng, có cảm giác khó chịu ở bụng trên hoặc bên phải bụng trên, đau kéo dài, hoặc đau bả vai, có cảm giác nóng ruột, ợ hơi, mỏi mệt nhất là sau khi ăn cơm no hoặc ăn những thứ sào rán, nhiều mỡ
Bột uất kim |
3 |
Một dược |
3 |
Nhân trần |
30 |
Kim tiền |
30 |
Trạch tả |
40 |
Kim tiền, nhân trần sắc nước uống với bột uất kim và Một dược
Xoa 2 bên sườn vào sáng tối
Kiêng: rượu, gia vị đậm đặc, mỡ động vật, ăn no quá, vận động vừa phải
- See more at: http://www.thaythuoccuaban.com/thuoc_chua_benh_viem_dau/soimat.html#sthash.LyJn7Izw.dpuf
Điều Trị
Về căn bản giống như viêm túi mật cấp và mạn tính.
1. Khí trệ
vùng hạ sườn đau tức âm ỉ hay đau nhiều có lúc không đau, miệng đắng họng khô, không muốn ăn uống không sốt cao, có hoàng đản hay không có hoàng đản, rêu lưỡi trăng mỏng hay vàng, mạch huyền khẩn hay huyền sác
SàI hồ |
12 |
M hương |
12 |
chỉ sác |
12 |
||
X luyện |
12 |
Huyền hồ |
12 |
đại hoàng |
12 |
H cầm |
12 |
Thanh bì |
10 |
Chỉ thực |
8 |
Trạch tả |
40 |
2. Thấp nhiệt:
Triệu chứng: vùng hạ sườn phải đau tức, miệng đắng họng khô, lượm giọng buồn nôn, sốt sợ lạnh hay sốt sợ rét, mắt vàng, người vàng, nước tiểu đỏ, rêu lưỡi vàng dầy, mạch hồng sác hay hoạt sác
pháp; thanh nhiệt trừ thấp
Hoàng cầm |
12 |
Chi tử |
12 |
Đương qui |
12 |
||
Sài hồ |
12 |
Mộc thông |
Cam thảo |
` |
Sinh địa |
||
Trạch tả |
40 |
Sa tiền |
16 |
Kim tiền thảo |
40 |
Nhân trần |
40 |
Long đởm thảo |
12 |
Đại hoàng |
4 |
Uất kim |
8 |
Chỉ sác |
8 |
Nếu thấp nhiệt gây sốt và hoàng đản nhiều thêm Hoàng liên 12; Hoàng bá 12 ; Bồ công anh 40 ; Mộc hương 12
Nếu táo bón thêm : mang tiêu 20
Châm cứu : khi có cơn đau quằn quại châm trước hết châm các huyệt ở xa như đởm nang, túc tam lý, uỷ trungthái xung bên phải rồi đến thiên ứng, nhật nguyệt , chương môn, kì môn,thương quản, đởm du, tam tiêu du, thận du
Đối với sỏi to
pháp trị: nhuyễn kiên bài sỏi
tiêu thạch(hoả tiêu)hoặc huyền minh phấn hoặc mang tiêu |
ngày dùng 2-3 lần ,uống với nước cháo đại mạch |
phàn thạch (lục phàn) |
phối hợp với bài Tiêu dao tán
Mang tiêu |
10 |
Hải kim sa |
10 |
Kim tiền thảo |
30 |
||
Hoạt thạch |
12 |
Trạch tả |
10 |
Sa tiền |
15 |
ý dĩ |
20 |
Xuyên luyện |
10 |
Uất kim |
10 |
Hổ trượng |
10 |
Sài hồ |
10 |
Bạch thược |
15 |
Đối với sỏi nhỏ hơn 1 ly và ống gan có sỏi sau khi mổ sót lại :
pháp trị:thanh nhiệt lợi thấp, hành khí chỉ thống
k t thảo |
40 |
nhân trần |
12 |
uất kim |
12 |
||
chỉ sác |
12 |
m hương |
12 |
sđ hoàng |
12 |
Trạch tả |
40 |
thuốc tán ngày 2 lần mỗi lần 3g ,thuốc thang chia 2 lần uống
châm cứu: uỷ trung, thừa sơn, thái xung, tam âm giao, huyền chung
3. viêm mật man tinh
Triệu chứng: đầy bụng, có cảm giác khó chịu ở bụng trên hoặc bên phải bụng trên, đau kéo dài, hoặc đau bả vai, có cảm giác nóng ruột, ợ hơi, mỏi mệt nhất là sau khi ăn cơm no hoặc ăn những thứ sào rán, nhiều mỡ
Bột uất kim |
3 |
Một dược |
3 |
Nhân trần |
30 |
Kim tiền |
30 |
Trạch tả |
40 |
Kim tiền, nhân trần sắc nước uống với bột uất kim và Một dược
Xoa 2 bên sườn vào sáng tối
Kiêng: rượu, gia vị đậm đặc, mỡ động vật, ăn no quá, vận động vừa phải
- See more at: http://www.thaythuoccuaban.com/thuoc_chua_benh_viem_dau/soimat.html#sthash.LyJn7Izw.dpuf
Điều Trị
Về căn bản giống như viêm túi mật cấp và mạn tính.
1. Khí trệ
vùng hạ sườn đau tức âm ỉ hay đau nhiều có lúc không đau, miệng đắng họng khô, không muốn ăn uống không sốt cao, có hoàng đản hay không có hoàng đản, rêu lưỡi trăng mỏng hay vàng, mạch huyền khẩn hay huyền sác
SàI hồ |
12 |
M hương |
12 |
chỉ sác |
12 |
||
X luyện |
12 |
Huyền hồ |
12 |
đại hoàng |
12 |
H cầm |
12 |
Thanh bì |
10 |
Chỉ thực |
8 |
Trạch tả |
40 |
2. Thấp nhiệt:
Triệu chứng: vùng hạ sườn phải đau tức, miệng đắng họng khô, lượm giọng buồn nôn, sốt sợ lạnh hay sốt sợ rét, mắt vàng, người vàng, nước tiểu đỏ, rêu lưỡi vàng dầy, mạch hồng sác hay hoạt sác
pháp; thanh nhiệt trừ thấp
Hoàng cầm |
12 |
Chi tử |
12 |
Đương qui |
12 |
||
Sài hồ |
12 |
Mộc thông |
Cam thảo |
` |
Sinh địa |
||
Trạch tả |
40 |
Sa tiền |
16 |
Kim tiền thảo |
40 |
Nhân trần |
40 |
Long đởm thảo |
12 |
Đại hoàng |
4 |
Uất kim |
8 |
Chỉ sác |
8 |
Nếu thấp nhiệt gây sốt và hoàng đản nhiều thêm Hoàng liên 12; Hoàng bá 12 ; Bồ công anh 40 ; Mộc hương 12
Nếu táo bón thêm : mang tiêu 20
Châm cứu : khi có cơn đau quằn quại châm trước hết châm các huyệt ở xa như đởm nang, túc tam lý, uỷ trungthái xung bên phải rồi đến thiên ứng, nhật nguyệt , chương môn, kì môn,thương quản, đởm du, tam tiêu du, thận du
Đối với sỏi to
pháp trị: nhuyễn kiên bài sỏi
tiêu thạch(hoả tiêu)hoặc huyền minh phấn hoặc mang tiêu |
ngày dùng 2-3 lần ,uống với nước cháo đại mạch |
phàn thạch (lục phàn) |
phối hợp với bài Tiêu dao tán
Mang tiêu |
10 |
Hải kim sa |
10 |
Kim tiền thảo |
30 |
||
Hoạt thạch |
12 |
Trạch tả |
10 |
Sa tiền |
15 |
ý dĩ |
20 |
Xuyên luyện |
10 |
Uất kim |
10 |
Hổ trượng |
10 |
Sài hồ |
10 |
Bạch thược |
15 |
Đối với sỏi nhỏ hơn 1 ly và ống gan có sỏi sau khi mổ sót lại :
pháp trị:thanh nhiệt lợi thấp, hành khí chỉ thống
k t thảo |
40 |
nhân trần |
12 |
uất kim |
12 |
||
chỉ sác |
12 |
m hương |
12 |
sđ hoàng |
12 |
Trạch tả |
40 |
thuốc tán ngày 2 lần mỗi lần 3g ,thuốc thang chia 2 lần uống
châm cứu: uỷ trung, thừa sơn, thái xung, tam âm giao, huyền chung
3. viêm mật man tinh
Triệu chứng: đầy bụng, có cảm giác khó chịu ở bụng trên hoặc bên phải bụng trên, đau kéo dài, hoặc đau bả vai, có cảm giác nóng ruột, ợ hơi, mỏi mệt nhất là sau khi ăn cơm no hoặc ăn những thứ sào rán, nhiều mỡ
Bột uất kim |
3 |
Một dược |
3 |
Nhân trần |
30 |
Kim tiền |
30 |
Trạch tả |
40 |
Kim tiền, nhân trần sắc nước uống với bột uất kim và Một dược
Xoa 2 bên sườn vào sáng tối
Kiêng: rượu, gia vị đậm đặc, mỡ động vật, ăn no quá, vận động vừa phải
- See more at: http://www.thaythuoccuaban.com/thuoc_chua_benh_viem_dau/soimat.html#sthash.LyJn7Izw.dpuf
Chữa sỏi túi mật bằng cách ăn nhiều nấm
|
Nấm linh chi có thể làm nên những điều kỳ diệu. |
Vì không tin tài mổ xẻ của các đồng nghiệp, một bác sĩ ngoại khoa hàng đầu của Anh đã tự chữa chứng sỏi túi mật bằng cách ăn nhiều nấm mua từ siêu thị. Kết quả là sau 3 tháng, những hòn sỏi đã biến mất.
Vị bác sĩ này nói: "Nếu chứng sỏi mật tái phát, tôi sẽ không ngần ngại dùng chế độ ăn nhiều nấm. Tuy nhiên, tôi không thể khuyên các bệnh nhân của mình dùng một phương pháp điều trị chưa được nghiên cứu. Khoa học vẫn chưa thể giải thích trường hợp khỏi bệnh của tôi". Theo ông, chế độ ăn nghèo chất béo có thể góp phần tạo nên kết quả này.
Phương pháp dùng nấm chữa bệnh cũng nhận được sự ủng hộ từ các chuyên gia nghiên cứu y học tiếng tăm khác của Anh. Bác sĩ John Wilkinson, Đại học Tổng hợp Middlesex, nói: "Ở Trung Quốc, nấm được sử dụng để chữa bệnh từ hằng nghìn năm nay. Tới bây giờ, phương Tây mới nhận thức được tầm quan trọng của thảo dược. Thế hệ tiếp theo của thuốc có nguồn gốc từ thiên nhiên sẽ là nấm ăn".
Bác sĩ Wilkinson cho biết, nấm đồng thông thường có tác dụng làm tan sỏi mật, dù điều này còn chưa được chứng minh. Trong khi đó, nấm linh chi tỏ ra rất hiệu quả trong điều trị viêm khớp nhờ các tác nhân chống viêm tên là ftriturpinoids, có tác dụng tương tự corticoid.
|
Nấm shitake. |
Nghiên cứu trong phòng thí nghiệm cho thấy, nấm linh chi và nấm shitake có tác dụng kích thích hệ miễn dịch. Nước uống chế biến từ các loại nấm này thường được người Trung Quốc dùng để chữa viêm khớp, bệnh cúm và cảm mạo thông thường.
Những điều kỳ diệu của cây cỏ
Bác sĩ ngoại khoa Colin Johnson, Bệnh viện đa khoa Southampton, lại tỏ ra tin tưởng vào một biện pháp điều trị khác. Ông nói: "Tôi đã thấy những bệnh nhân nhịn ăn và uống dầu ôliu để trị bệnh sỏi mật. Túi mật sẽ co lại và đẩy sỏi ra ngoài".
Bác sĩ Wilkinson hiện đang tiến hành nghiên cứu về tác dụng kích thích hệ miễn dịch của khoai tây châu Phi. Những nghiên cứu mới nhất ở Nam Phi (sắp được đăng tải) cho thấy tác dụng này có được là nhờ chất lignans trong khoai. Chất này cũng có ở củ nghệ
"Nơi rừng thiêng nước độc,khỉ ho cò gáy,.."(liên lạc: traquangdoan@gmail.com)
Thể Châm
+ Huyệt chính: Can du, Đởm du, Nhật nguyệt (bên phải), Kỳ môn (bên phải).
Biện chứng chọn huyệt:
Khí trệ thêm Nội quan, Công tôn. Thấp nhiệt thêm Đại chùy, Khúc trì, Ngoại quan. Nhiệt độc thịnh thêm Đại chùy, Thập tuyên, Thủy câu, Quan nguyên.
Cách châm: sau khi đắc khí, vê kim vài phút, sau đó lưu kim 20-30 phút, bệnh nặng có thể lưu kim hơn 1 giờ, hoặc điện châm, kích thích mạnh, cách 10 phút về kim 1 lần. Thời kỳ phát cơn, ngày châm 1-2 lần, thời kỳ ổn định mỗi tuần 2-3 lần (Tân Biên Châm Cứu Trị Liệu Học).
+ Can uất khí trệ: sơ Can, giải uất, lý khí, chỉ thống. Châm Dương lăng tuyền, Chi câu, Kỳ môn, Thái xung, Nội quan, Trung quản, Thiên xu, Đởm nang huyệt.
Thấp nhiệt uẩn kết: thanh hoá thấp nhiệt, sơ lợi Can Đởm. Châm Kỳ môn, Nhật nguyệt, Chi câu, Dương lăng tuyền, Âm lăng tuyền, Trung quản, Túc tam lý (Bị Cấp Châm Cứu).
Nhĩ Châm
+ Huyệt chính: Giao cảm, Thần môn, Đởm. Huyệt phối hợp: Can, Tá tràng.
Phương pháp: Chọn 2-3 huyệt, có phản ứng mạnh, kích thích mạnh, lưu kim 30 phút, ngày 2-3 lần hoặc dán hạt thuốc (Thường dùng hạt Vương bất lưu hành) vào huyệt ở tai. Người bệnh tự làm mỗi ngày nhiều lần, 3-7 ngày thay hạt thuốc (có thể dùng nhĩ hoàn), chọn huyệt thay đổi ở hai tai (Tân Biên Châm Cứu Trị Liệu Học).
+ Can, Đởm, Hung chuỳ, Tỳ, Vị, Tam tiêu, Đại trường, Hành tá tràng, Bì chất hạ, Giao cảm (Bị Cấp Châm Cứu).
Thủy Châm
Huyệt chính: Đởm du, Trung quản, Túc tam lý, Đởm nang, mỗi lần chọn 1 -2 huyệt, mỗi huyệt chích dịch Đương quy hoặc Hồng hoa 5ml, hoặc 10ml glucose 10%, ngày 1-2 lần (Tân Biên Châm Cứu Trị Liệu Học).Chữa bệnh sỏi mạt bằng quả sung
CÂY SUNG (Ảnh : Internet)
Cây Sung có tên khoa học là : Ficus glomerata Roxb var.chiltagonga (miq.)
Thuộc họ Dâu tằm Moraceae
Lá sung non dùng để ăn, gói nem, quả sung cũng dùng để ăn.
Nhựa sung là một vị thuốc rất quý dùng để chữa nhức đầu,chốc ,nhọt,sưng đau,tụ máu.
Theo TS.Đỗ Tất Lợi : Dùng nhựa sung chữa mụn nhọt,sưng vú :
Rửa sạch mụn nhọt,lau khô, dùng nhựa sung bôi trực tiếp vào chổ đau,bôi nhiều lần,nếu mụn nhọt chưa có mủ thì đắp kín,đã có mủ thì đắp hở.Khi đã có mủ nếu muốn lấy ngòi ra thì thêm 1 củ hành hương (Allium fistulosum L.) và một ít lá sung giả nát và đắp hở miệng, Với bệnh sưng vú thì cũng đắp hở đầu vú., các vết thương do xây xát cũng cần chú ý không nên đắp lên chổ xây xát, vết thương hở, mà chỉ đắp chổ bị sưng đau.
Nhựa sung bôi vào giấy bản dán lên 2 bên thái dương để chữa bệnh nhức đầu, Có trường hợp dùng trong để chữa tê liệt.
Dùng phối hợp bằng cách ăn lá non,bôi ngoài da,uống 5 ml nhựa sung hoà với nước trước khi đi ngủ
Uống nhựa sung hoà với mật ong có thể chữa hen suyển.
Theo kinh nghiệm gia truyền –Dùng quả sung chữa sỏi mật, sỏi thận.
Cách dùng : Thu hái những quả sung già, thái nhỏ, sao vàng,khử thổ sau đó phơi hay sấy khô để dùng .Mỗi lần dùng khoảng100gr quả sung đã sấy khô, đổ ngập nước sắc còn 1/3 để uống hàng ngày, sau 1 ngày bệnh nặng sẽ nhẹ,uống nhiều ngày bệnh sẽ khỏi.Nhiều người bệnh được chữa bằng phương pháp nầy đã khỏi hẳn 100%.
Bạn bị sỏi túi mật,sỏi thận,nếu không muốn phẫu thuật thì hãy thực hiện theo hướng dẫn.
Vui lòng đừng giấu bài thuốc quý giá nầy, hãy cùng cho mọi người biết .
Và nhớ đừng quên phản hồi kết quả sử dụng nhé !
Đông y trị sỏi mật
|
Một số lưu ý với bệnh nhân bị sỏi mật
Bệnh sỏi mật gặp nhiều ở nữ hơn nam và có xu hướng tăng dần theo tuổi. Nguyên nhân gây ra sỏi mật là bệnh viêm túi mật mãn tính, ứ đọng mật và nhiễm trùng túi mật. Hiện tượng táo bón cũng tạo ra cơ hội cho vi trùng đường ruột phát triển, dẫn đến viêm tá tràng, túi mật và ống mật, do đó nó làm cho mật dễ lắng xuống thành sỏi. |
||||
|
Thực phẩm của người sỏi mật
Sỏi mật là một bệnh lý túi mật thường gặp và đang có xu hướng gia tăng. Nguyên nhân chủ yếu liên quan đến rối loạn chuyển hóa cholesterol và nhiễm khuẩn. Bởi vậy, trong ăn uống chú ý lựa chọn và kiêng kỵ thực phẩm một cách hợp lý. |
||||
|