MẸO THI LÝ THUYẾT THI BẰNG LÁI XE B2
Có thể nói, đi thi thì ai cũng muốn qua, nhưng với quyển lý thuyết dày cộp. Không phải ai cũng muốn học và có thể học được. Vì vậy các thầy luôn bày cho một số “mẹo” dễ nhớ hơn, với đáp án chính xác đến 100%. Học viên nên nắm những mẹo này để kiểm tra đáp án. Nên nhớ là tốt nhất nên nắm vững lý thuyết khi học lái xe, bởi chỉ khi vững lý thuyết và thực hành, học viên mới đạt đủ những tiêu chuẩn cần thiết khi tham gia giao thông.
1 . Có từ “đường bộ”: đáp án chắc thường là câu 2
2 . Đề có từ 3-4 đáp án: chọn đáp án “cả” hoặc “tất cả”. Trừ câu 3 “phần đường xe chạy” và câu 146 “cung cấp nhiên liệu cho động cơ xăng” chọn đáp án 1.
3 . Nồng độ cồn trong: máu 80 (đáp án 2); khí thở 40 (đáp án 1)
4 . Tuổi lái xe: đápán 2.
5 . Câu hỏi về Đường cao tốc câu có 2 đáp án chọn đáp án 1.
6 .Quy định các phương tiện tham gia giao thông:
-Câu có từ”nguy hiểm”; “đặc biệt” chọn đáp án có từ “chính phủ”.
-Câu có từ”địa phương quản lý” chọn đáp án có từ “UBND Tỉnh”.
-Các câu còn lại chọn đáp án “Bộ giao thông”, “cơ quan quản lý Giao Thông”.
Nắm được mẹo để kiểm tra đáp án đúng
7 .Các đáp án có từ : “Tuyệt đối ko”, “Tuyệt đối cấm”, “Cấm”àChọn làm đáp án
8 .Kéo xe mất hãm: “thanh nối cứng”.
9 .Cấm bóp còi từ”22h đến 5h sáng hôm sau”, còi vang xa 100m đồng giọng, 65 đến115dB.
10 .Kinh doanh vận tải xe buýt: chọn những đáp án có dài hơn.
11 .Mục đích điều khiển trong hình số 3, 8: chọn đáp án1.
12 .Thể tích buồng cháy (Vc: đáp án1): Nắp máy đến Động cơ trên
-Buồng công tắc (Vh: đáp án2):Nắp máy đến Động cơ Dưới.
-Buồng làm việc(Vs: đáp án3): Động cơ Trên đến Động cơ Dưới
13 .Độ rơ tay lái:con (100:đáp án 1)
-khách lớn hơn 12 chỗ (200:đáp án 2)
- Tải lớn hơn 1,5T (250:đáp án 3).
14 .Yêu cầu của hệ thống lái: đáp án 1.
15 .Công dụng hộp số: đáp án 1.
16 .Điều chỉnh đánh lửa “sớm sang muộn” chọn “cùng chiều” đáp án 1)
“muộn sang sớm” chọn “ngược chiều” đáp án 2).
17 .Gương chiếu hậu: nhìn sau 20m
18 .Bảng hiệu hướng đi phải theo 301i: chọn đáp án 3, trừ câu 206: “biển nào không cho phép rẽ phải” chọn đáp án 1.
19 .Câu sa hình có 4 xe: chọn đáp án 3, Trừ câu 300 đáp án 1.
20 .Có cảnh sát giao thông đứng: chọn đáp án 3.
21 .Quy tắt giải sa hình: nhất chớm-nhì ưu-tam đường-tứ hướng
-ưu: chữa cháy>công an; quân sự> cứu thương> Hộ đê, PC bão lụt> Cảnh sát dẫn đường> xe tang> Do thủ tướng CP quy định
-hướng:ngã 3,4, bên phải không vướng
-vòng xuyến: nhường đường xe bên trong
22 .Cứ gặp câu hỏi cách đường ray bao nhiêu, thì là 5 mét
23 . Cắt ngang đoàn xe, đoàn người đi lại có tổ chức, bao gồm cả đoàn xe tang: cấm chỉ, do vậy cứ hễ gặp đoàn người đoàn xe là tự động không có cắt ngang qua
24 .Chú ý, đề thi hay bẫy ở những chỗ hết sức “vớ vẩn”, như kiểu, ý 1: Biển 2, ý 2: Biển 3, ý 3: Biển 1, nhưng hấp tấp không chú ý là mất điểm
25. Biển cho phép quay đầu 409 và 410, chỉ cho quay đầu mà cấm rẽ trái, chú ý ở các câu 188, 189.
Câu hỏi sa hình: cứ 4 xe là chọn ý 3, trừ câu có chữ CA bên không chọn ý 1
- Câu hỏi biển báo: câu hỏi biển tròn xanh, dài 1 dòngà chọn ý1, còn lại ý 3
- Cấm tải, kéo: ý cuối
Để trả lời các câu hỏi về sa hình, bạn nhớ các nguyên tắc về ưu tiên sau:
1 . Xe nào đã vào ngã tư thì xe đó có quyền ưu tiên đi trước cao nhất.
2 . Tiếp đó đến các xe ưu tiên. Trong các xe ưu tiên thì xe cứu hoả có ưu tiên xe quân sự, xe công an, xe cứu thương.
3 . Tiếp đó nếu cùng là xe ưu tiên hoặc cùng là xe không ưu tiên thì xét đến đường ưu tiên, tức là xe nào nằm trên đường ưu tiên thì có quyền đi trước.
4 . Xe nào không vướng xe khác ở bên phải có quyền đi trước, nhưng trong vòng xuyến thì phải nhường đường cho xe đến từ bên trái.
5 . Thứ tự ưu tiên tiếp theo: xe rẽ phải, xe đi thẳng, xe rẽ trái
Quý học viên nên lưu ý, tốt hơn nên nắm vững toàn bộ lý thuyết. Mẹo này hữu ích khi quý học viên kiểm tra đáp án khi làm bài. Chúng tôi xin được chúc các học viên có những giờ phút học bằng lái B2 vui vẻ và tham gia giao thông an toàn.
Kinh nghiệm học và thi lái xe
Thi lý thuyết lái xe Ô tô tổ chức theo hình thức trắc nghiệm có nhiều lựa chọn ( có từ 1 đến 2 hoặc 3 đáp án đúng ), đề thi có 30 câu rút ngẫu nhiên trong 450 câu hỏi .
Hạng B : Đúng 26 / 30 là đạt
Hạng C,D,E,Fc : Đúng 28 /30 câu là đạt .
Trong 30 câu có 12 câu lý thuyết chung ( 1 - 12), 9 câu hỏi về ý nghĩa các loại biển báo (13 - 21) và 9 câu về giải sa hình (22 - 30).
Bạn có thể học từng câu trong phần Ôn tập trong chương trình tải về hay dĩa học do trường phát. Khi gõ số đáp án trả lời, nhấn phím Enter thì bạn sẽ biết kết quả luôn . Tốt nhất làm tuần tự cho đến hết và ghi lại câu sai , sau đó bạn chỉ học lại các câu sai một lượt là mau thuộc .Để trả lời các câu hỏi về sa hình, bạn nhớ các nguyên tắc về ưu tiên sau:
1- Xe nào đã vào ngã tư thì xe đó có quyền ưu tiên đi trước cao nhất.
2- Tiếp đó đến các xe ưu tiên. Trong các xe ưu tiên thì thứ tự như sau: xe cứu hoả (phòng cháy chữa cháy) → xe quân sự → xe công an → xe cứu thương.
3- Tiếp đó nếu cùng là xe ưu tiên hoặc cùng là xe không ưu tiên thì xét đến đường ưu tiên, tức là xe nào nằm trên đường ưu tiên thì có quyền đi trước ( Xem biển báo hoặc tín hiệu đèn )
4- Xe nào không vướng xe khác ở bên phải có quyền đi trước, nhưng trong vòng xuyến thì phải nhường đường cho xe đến từ bên trái.
5- Thứ tự ưu tiên tiếp theo: xe rẽ phải → xe đi thẳng → xe rẽ trái.
B- THI LÁI XE TRONG SA HÌNH – thời gian thi 15 phút
( Hệ thống cảm biến điện tử trên sân sát hạch tại Trung tâm sát hạch sẽ thực hiện chấm điểm tự động, nếu không bị lỗi thì điểm tối đa là 100 điểm , Điểm đậu : là từ 80đ trở lên ).
Có 10 bài thi chính:
1. Xuất phát
2. Dừng xe nhường đường cho người đi bộ
3. Dừng xe, khởi hành xe ngang dốc (thường gọi là đề-pa lên dốc)
4. Đi xe qua hàng đinh
5. Đi xe qua đường vuông góc (chữ Z)
6. Đi xe qua đường vòng quanh co (chữ S)
7. Ghép xe vào nơi đỗ (lùi nhà xe)
8. Dừng xe nơi giao nhau với đường sắt
9. Tăng tốc, tăng số
10. Kết thúc
Ngoài ra còn có những bài thi phụ là Dừng xe nguy hiểm và Cho xe qua ngã tư có đèn tín hiệu điều khiển giao thông.
Khi lái xe trong sa hình bạn cần phải là đi chậm, thật chậm. Đi chậm sẽ giúp ta đánh lái được chính xác, không vội vàng (khi qua chữ Z, chữ S, lùi vào ga ra), có thời gian căn chỉnh bánh xe khi đi vào hàng đinh, dừng đúng chỗ và nhẹ nhàng tại điểm dừng xe nhường đường cho người đi bộ, trên dốc và trước đường sắt.
Các xe thi thường để ga-răng-ti cao nên vào số 1, không đặt vào chân ga thì xe đi cũng đã khá nhanh. Vì vậy muốn xe đi chậm thì phải đỡ được côn, tức là chân trái ấn côn vào sâu gần hết (không ấn hết côn) và giữ nguyên ở mức đó cho đến khi xe đi chậm như mình mong muốn. Đỡ được côn và rà phanh sẽ giúp bạn điều khiển chiếc xe được theo ý mình.
Bài 1. Xuất phát
Trước lúc xuất phát, khi mới lên xe, bạn cần :
Kiểm tra lại ghế ngồi xem có phù hợp với người không, nếu cần thiết thì chỉnh xa vành tay lái hoặc gần lại để đạp hết được côn, phanh, ga.
Kiểm tra hai gương sao cho nhìn thấy được điểm bánh xe sau tiếp xúc với mặt đường. Cài dây an toàn , để máy nổ và chờ lệnh xuất phát .
Khi có lệnh xuất phát ( Đèn màu xanh của trong xe bật sáng , Loa phát lệnh “ Xe số …Xuất Phát” ), bạn thực hiện như sau :
- Bật đèn xi nhan trái
- Vào số 1, nhả côn từ từ để xe đi.
- Khi đèn xanh trong xe tắt hoặc khi qua vạch xuất phát khoảng 5 m thì tắt đèn xi-nhan.
- Khi xe đã đi, bạn có thể nhả hết côn ra cho xe tự bò, không cần đặt chân vào bàn đạp ga. Và đi đến bài số 2.
Các lỗi :
Lỗi nhẹ : ( mỗi lỗi trừ 5 điểm )
o Không thắt dây an toàn
o Không bật đèn xi nhan trái khi xuất phát
o Không tắt đèn xi nhan sau khi xe qua vạch xuất phát 5 m
o Xe chết máy khi đã có lệnh xuất phát .
o Để tốc độ động cơ quá 4000 vòng /phút ( Đạp ga quá lớn )
Lỗi nặng : ( Bị loại )
o Quá 30 giây mà xe chưa qua được vạch xuất phát .
o Gây tai nạn .
Bài 2. Dừng xe nhường đường cho người đi bộ
Yêu cầu của bài này là dừng xe đúng chỗ trước vạch trắng và đường vằn dành cho người đi bộ. ( cản xe phía trước cách vạch dừng không quá 0,5m )
Đỗ già quá (chạm vào vạch trắng ) hoặc non quá (quá xa vạch trắng) đều bị trừ 5 điểm .
Các sân thi thường "giúp" học viên bằng cách đánh dấu sẵn bằng vạch trên cọc biển báo hiệu . Nếu khi vai người lái xe ( hoặc Nút chốt cửa ) đến ngang cọc đó thì phải dừng .
Sau khi xuất phát, bạn để xe đi chậm. Khi xe vừa tới vị trí thì đạp côn và ấn nhẹ phanh là xe dừng .
Dừng xe xong, bạn lại nhả côn cho xe đi tiếp luôn. Dừng lâu quá 30 giây sẽ bị trừ điểm.
Các lỗi :
Lỗi nhẹ : ( mỗi lỗi trừ 5 điểm )
o Dừng xa vạch ( quá 0,5 m )
o Dừng quá vạch .
o Xe chết máy
o Để tốc độ động cơ quá 4000 vòng /phút ( Đạp ga quá lớn )
Lỗi nặng : ( Bị loại )
o Quá 30 giây mà xe chưa qua được vạch xuất phát .
o Gây tai nạn .
Bài 3. Dừng xe, khởi hành trên dốc lên
Yêu cầu của bài này là xe không vượt quá vạch quy định , không bị tuột dốc quá 50 cm, phải vượt khỏi dốc trong khoảng thời gian 30 giây ( nếu bị các lổi này sẽ bị loại).
Không được tăng ga quá lớn (số vòng quay động cơ trên quá 3 hoặc 4 nghìn vòng/phút). Chính vì nếu vượt quá vạch quy định là bị loại ngay nên nhiều người đành phải đỗ non khi chưa đến đúng vị trí, chấp nhận mất 5 điểm cho chắc ăn.
Sau khi qua bài 2, bạn nhả hết côn, phanh cho xe tự bò lên dốc. Về bản chất, bài này giống bài 2 ở chỗ dừng xe rồi lại đi tiếp. Nhưng vì xe đang ở trên dốc nên bạn không thể đỡ côn cho xe đi chậm lại vì nếu đỡ côn thì xe sẽ bị trôi ngược về chân dốc. Vì thế, chỉ có thể nhắm đúng vị trí cần đỗ (qua vạch đỏ trên ta-luy hoặc mặt đường) để đạp côn, phanh đúng lúc.
Nếu như ở bài 2, sau khi dừng xe, để đi tiếp bạn chỉ việc bỏ chân phanh ra rồi mới từ từ nhả côn. Nhưng ở bài 3 thì không thể làm như vậy vì xe đang trên dốc, bỏ phanh chân ra thì xe sẽ trôi. Do vậy cách xử lý ở bài 3 khác bài 2. Có hai cách:
- Cách 1: Là cách dạy chính thống trong trường. Sau khi xe đã dừng trên dốc, bạn kéo phanh tay với mục đích là thay phanh chân giữ xe tại điểm dừng. Khi đó, bạn có thể bỏ chân phanh ra và đặt vào chân ga mớm lên. Đồng thời chân trái nhả côn từ từ, đến khi thấy tay lái hoặc cần số rung lên (báo hiệu các lá côn đã bắt vào nhau) thì nhả nhẹ phanh tay, nghe ngóng nếu thấy xe không trượt thì thả nốt phanh tay, xe sẽ tự bò lên.
- Cách 2: Là cách các lái già thường làm trong thực tế, không dùng đến phanh tay.
Sau khi canh cho núm cửa gần tới ngang cọc biển báo vạch xe dừng thì bạn đạp côn , thắng dừng xe .
Sau đó bạn nhả côn từ từ ( thật chậm ) , đến khi thấy tay lái hoặc cần số rung rung thì nhả nhẹ phanh chân, nghe ngóng . Nếu cảm thấy xe trôi thì đạp phanh vào, làm lại. Nếu thấy xe không trượt thì thả cho hết phanh chân, xe sẽ tự bò lên. Nếu nhả hết phanh chân mà xe vẫn đứng yên thì tiếp vào chân ga một chút, đồng thời hơi nhả côn ra thêm. ( Chú ý nếu nhả côn nhanh quá xe có thể bị tắt máy ( bị trừ điểm ) . Bạn phải nhanh chóng đề xe lại và tiếp tục bài )
Khi xe đã đi thì giữ nguyên vị trí chân côn và ga cho đến khi xe qua khỏi đỉnh dốc. Nhiều người mới học lại thấy cách làm này dễ hơn cách 1, vì không cần dùng đến phanh tay mà chỉ tập trung vào hai chân điều chỉnh côn, phanh (thực tế khi hạ phanh tay, những người chưa quen có thể bị choạng tay lái hoặc ấn mạnh vào bàn đạp ga làm rú ga).
Bài 4. Đi xe qua hàng đinh
Yêu cầu của bài này là hai bánh xe bên phải phải đi lọt qua một đoạn đường có bề rộng khoảng 30 - 35 cm ( dấu B). Mỗi lần bánh xe chạm vạch là bị trừ 5 điểm ( Mỗi 2 giây ).
Khi rẽ vào đường đi hàng đinh, bạn nên đánh lái muộn một chút để xe áp sát lề đường bên phải xe. Đi thật chậm và nhìn gương phải để quan sát bánh xe phía sau. Các sân thi thường kẻ sẵn vạch để giúp học viên căn đường. Vạch này bằng với mép ngoài của hàng đinh. Vì vậy, nếu bánh xe cách vạch đỏ khoảng 10 -15 cm thì nhiều khả năng xe sẽ đi qua hàng đinh mà không chạm mép hai bên.
Ngoài việc nhìn gương phải, bạn cũng phải căn và bám vào một điểm mốc ở phía trước, thường là một vạch đánh dấu trên lề đường trước mặt . Vì có khi lúc đầu xe đi đúng khoảng cách với vạch căn bên phải , nhưng sau đó do giữ lái không tốt nên xe bị chệch hướng .
Chú ý : Nếu bánh xe bên phải đi ngoài hàng đinh thì sẽ bị loại
5. Đi xe qua đường vuông góc (chữ Z)
Yêu cầu của bài này là khi cho xe đi không bị chạm vạch ở gần vỉa hè hai bên đường, nếu chạm vạch trừ 5 điểm. Bạn phải đi thật chậm khi vào vuông góc (bằng cách ép côn một phần (Vê côn ) để đánh tay lái kịp thời .
Sau khi đi qua hàng đinh, bạn thấy gương chiếu hậu ngang với góc bên trái thì đánh hết lái sang trái đồng thời quan sát gương chiếu hậu và trả lái phù hợp để thành xe song song với vạch giới hạn và cách 30-40cm khi song song thì trả thẳng lái tiến đến góc vuông thứ 2 .
Qua sát khi thấy gương chiếu hậu bên phải ngang với góc thứ 2 bên phải thì đánh hết lái sang phải đồng thời quan sát gương chiếu hậu và trả lái phù hợp để thành xe song song với vạch giới hạn và cách 30-40cm khi song song thì trả thẳng lái tiến ra khỏi hình .
Để có thể đánh hết lái và trả lái cho nhanh, trong quá trình học bạn nên tập cho thuần thục động tác xoay vô-lăng. Phương pháp hiện nay là khi rẽ bên phải thì tay trái sẽ là tay chính, không rời khỏi vô-lăng trong suốt lúc xoay, còn tay phải chỉ dùng để kéo vành lái phía bên phải nhằm hỗ trợ khi tay trái di chuyển xuống điểm dưới của vô-lăng (lúc đó lực xoay của tay trái không được mạnh). Đối với rẽ trái thì quá trình ngược lại, tay phải là tay xoay chính, tay trái hỗ trợ. Khi trả lái cũng tương tự.
Bài 6 . Đi xe qua đường vòng quanh co (chữ S)
Yêu cầu của bài này giống bài 5 ( mỗi lần bánh xe chạm vạch trừ 5 điểm ) .
Khác với bài 5, do chữ S là đường cong liên tục nên bạn phải điều chỉnh tay lái theo đường cong. Các lái xe có câu "Tiến bám lưng, lùi bám bụng", có nghĩa là khi xe vào đường cua (ôm cua) nên căn theo phía đường cong dài hơn. Như vậy, khi vào đường chữ S, bạn cho xe bám sát về bên phải, đánh lái sang trái cho xe đi nửa vòng cua đầu tiên, sau đó lại bám sang lề đường bên trái, trả lái và đánh lái sang phải cho xe qua nốt nửa vòng cua còn lại.
Bài 7. Ghép xe vào nơi đỗ ( lùi vào nhà xe )
Yêu cầu của bài này là trong vòng 2 phút bạn phải cho xe lùi được vào nơi đỗ ( nhà xe ), không chạm vạch và tiến ra khỏi nhà xe .
Các lỗi : - Mỗi lần bánh xe chạm vạch trừ 5 điểm ( mỗi 2 giây )
- Quá thời gian 2 phút trừ 5 điểm ( Mỗi 2 phút trừ 5 điểm )
- Bánh xe không chạm được vạch kiểm tra cuối nhà xe bị loại ( Máy không báo )
- Không hạng xe bị loại ( nhầm nhà xe hạng xe khác )
Khi bắt đầu rẽ vào khu vực nhà xe, bám sát lề đường bên trái cách khoảng (30 cm – 50cm ) . Đi chậm( Số 1) khi (vai người lái) đi ngang qua cửa nhà xe thì đánh hết lái về bên phải, tiếp tục cho xe tiến lên khi thấy thân xe có góc khoảng 40 - 45 độ so với đường ngang cửa nhà xe thì trả thẳng lái và dừng lại trước vạch giới hạn .
Sau đó nhìn kiếng chiếu hậu bên trái quan sát phía sau ( bánh xe, thân xe và góc nhà xe ) - xem thế xe rồivào số lùi, tùy theo thế xe “lơi “ hay “dốc “ mà ta đánh tay lái sang trái nhiều hay ít , điều chỉnh sau cho bánh xe sau khi lùi vào cách góc nhà xe khoảng 10 -15 cm – khi bánh xe sắp đến góc nhà xe thì đánh nhiều lái sang trái cho xe lùi vào bên trong nhà xe – quan sát thấy thành xe, bánh xe song song với nhà xe và cách vạch giới hạn 20cm - 30 cm thì trả thẳng lái và lùi vào cho đến khi bánh xe sau đè lên vạch kiểm tra và nghe máy báo “ Đã kiểm tra “ thì dừng lại .
Cài số 1 và tiến ra khỏi nhà xe. Lưu ý khi tiến ra, người phải ra khỏi cửa nhà xe hoặc hơn một chút nữa bạn hãy đánh lái rẽ sang phải để tránh trường hợp bánh sau chưa ra khỏi cửa nhà xe mà đã rẽ sẽ bị chèn vạch, trừ điểm.
Nếu lỡ lùi chưa chính xác, đuôi xe cách xa cửa nhà xe, có thể chèn lên vạch hoặc vỉa ba - toa, bạn cứ bình tĩnh về lại số 1, tiến lên phía trước, đánh lái sao cho xe ở vào vị trí thẳng trước cửa nhà xe, sau đó vào số lùi để làm lại việc lùi vào nhà xe. (Gọi là lùi xe 2 đỏ )
Bài 8. Dừng xe nơi giao nhau với đường sắt
Yêu cầu và thực hành của bài này giống bài 2.
Bài 9. Tăng tốc, tăng số
Yêu cầu của bài này là phải lên được số 2 và đạt tốc độ trên 20 km/h trước biển báo 20 màu xanh (biển báo tốc độ tối thiểu phải đạt 20 km/h), sau đó lại phải về số 1 và giảm tốc độ xuống dưới 20 km/h trước biển báo 20 màu trắng (biển báo tốc độ tối đa không quá 20 km/h).
Sau khi qua nơi giao nhau với đường sắt, bạn rẽ sang đường chuẩn bị tăng tốc. Chỉnh lái cho xe thẳng, giữ chắc tay lái, nhả hết côn, phanh. Nhấn ga để xe tăng tốc. Qua biển "Tăng số, tăng tốc", bạn đạp côn, vào số 2. Xong nhả côn ra, lại nhấn ga tiếp. Qua biển 20 màu xanh, đạp cả côn và phanh cho xe đi chậm lại, thậm chí dừng hẳn, về số 1. Nhả phanh, rồi nhả côn từ từ để xe đi qua biển 20 màu trắng.
Chú ý là bạn không thể cắt côn để xe trôi từ từ qua biển 20 màu trắng, vì yêu cầu ở đây là bạn phải đi qua biển này khi xe có gài số. Vì thế nếu bạn cắt côn làm bánh răng số không quay thì sẽ bị trừ 5 điểm.
Bài 10. Kết thúc
Yêu cầu của bài này là đi thẳng qua vạch kết thúc, trước đó phải bật đèn xi-nhan phải (với ý nghĩa là xe tấp vào lề đường bên phải, chuẩn bị dừng hoặc đỗ xe).
Sau khi vòng qua ngã tư lần cuối cùng, bạn chỉnh xe cho thẳng và để xe đi từ từ về vạch xuất phát. Bật xi-nhan bên phải. Chú ý sau khi đã bật xi-nhan thì giữ thẳng tay lái, không đánh lái sang trái sẽ làm tắt đèn xi-nhan, mất điểm. Để cho chắc ăn, bạn có thể dùng ngón giữa tay trái giữ cần xi-nhan để không cho cần này bật xuống, hoặc hơi đánh lái sang phải một chút.
450 CÂU HỎI LÝ THUYẾT RÚT GỌN
Ngoài khu đông dân cư
Trong khu đông dân cư
Ngoại lệ
Loại xe
Tốc độ Km/h
Loại xe
Tốc độ Km/h
Xe công nông, xe lam, xe ba gác máy -Tốc độ tối đa: 30 km/h.
Dưới 3.5 tấn - Đến 30 chỗ
80 ( ý 1)
Dưới 3.5 tấn - Đến 30 chỗ
50 (ý3)
Trên 3.5 tấn - Trên 30 chỗ
70 ( ý 2)
Ôtô Buýt (đầu câu)
60 ( ý 4)
-Trên 3.5 tấn - Trên 30 chỗ
- Xe mô tô
40
Xe gắn máy (cuối câu)
50 ( ý 3)
- Các câu hỏi về tuổi chọn ý số 2 ngoại trừ: (27 tuổi → ý 3) tuổi tối đa (nam 55 tuối , nữ 50 tuổi → ý 1).
Các câu hỏi về khoảng cách an toàn = tốc độ tối đa trừ đi 30 → ra đáp án
- Nếu là 60km/h….thì khoảng cách 2 xe là: 30m, - Nếu là 60km/h đến 80km/h… khoảng cách 2 xe là: 50m
- Nếu là 80 - 100km/h… khoảng cách 2 xe là: 70m - Nếu là 100 - 120km/h… khoảng cách 2 xe là: 90m
- Các câu hỏi về GPLX cần lưu ý: B2 ý 2- C ý 3- FE (em) ý 1- FC (chị) ý 2
-- Tăng số → chọn ý 1, Giảm số → chọn ý 2. - Khái niệm dừng xe, đỗ xe → chọn ý 2.
- Khi điều khiển xe vượt qua rãnh lớn hoặc đoạn đường ngập nước → chọn ý 3.
- Khái niệm “đường bộ” : chọn đáp án có 2 từ → “đường bộ” cuối câu
- Khái niệm “ công trình đường bộ” → chọn 2 đáp án: : (đường bộ …+ Rào chắn…)
- Vạch kẻ đường là vạch chỉ sự phân chia làn đường
- Khái niệm "phần đường xe chạy" Là phần của đường bộ được sử dụng cho các PTGT qua lại.
- Khái niệm "làn đường"… phải có bề rộng đủ cho xe chạy an toàn.
- Khái niệm “Khổ giới hạn của đường bộ”: chiều cao, chiều rộng.+ Kể cả hàng hóa xếp trên xe
- Khái niệm "đường phố"gồm lòng đường và hè phố.
- Khái niệm "dải phân cách" để phân chia mặt đường thành hai chiều xe chạy riêng biệt
- Dải phân cách có hai loại: Cố định + Di động
- Khái niệm "đường cao tốc" → chọn đáp án chỉ cho xe ra vào ở những điểm nhất định ở cuối câu
- Khái niệm "đường chính" là đường bảo đảm giao thông chủ yếu trong khu vực.
- Khái niệm "đường ưu tiên" là đường được các phương tiện đến từ hướng khác nhường đường.
- "Phương tiện giao thông đường bộ" gồm: PTGT cơ giới + PTGT thô sơ
- Khái niệm "phương tiện giao thông cơ giới đường bộ" chọn đáp án (kể cả xe máy điện)
- Khái niệm "phương tiện giao thông thô sơ đường độ" chọn đáp án (kể cả xe đạp máy)
- Khái niệm "người điều khiển giao thông" chọn đáp án → Là người được giao nhiệm vụ hướng dẫn giao thông + Là cảnh sát giao thông.
- Khái niệm “dừng xe” là trạng thái đứng yên tạm thời.
- Khái niệm “đỗ xe” là trạng thái đứng yên không giới hạn thời gian.
- Người điều khiển xe ô tô: Bị cấm → khi trong máu, hơi thở có nồng độ cồn.
- Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy có nồng độ cồn: Trong Máu: 50miligam + Khí thở : 0,25miligam → thì bị cấm.
- Nghiêm cấm sản xuất, sử dụng trái phép, mua, bán biển số xe.
- Khi điều khiển xe trên đường cao tốc → không cho phép xe chạy ở làn dừng xe khẩn cấp….
- Bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ là trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân
- Khi điều khiển xe trên đoạn đường vòng, đầu dốc → không được vượt xe khác.
- Khi điều khiển xe chạy trên đường biết có xe sau xin vượt → xe phía trước phải giảm tốc độ, không được gây trở ngại cho xe sau vượt.
- Trong dân cư, ở nơi nào cho phép người lái xe quay đầu → nơi có biển báo cho phép quay đầu.
- Trên cầu, gầm cầu vượt, đường ngầm → không được quay đầu xe.
- Khi lùi xe, người lái xe phải quan sát phía sau và chỉ khi nào thấy không nguy hiểm mới được lùi.
- Ban đêm xe cơ giới đi ngược chiều gặp nhau → phải chuyển từ đèn chiếu xe sang đèn chiếu gần.
- Trên đường không phân chia thành hai chiều xe chạy riêng biệt, hai xe đi ngược chiều tránh nhau → Người điều khiểnphải giảm tốc độ và cho xe đi về bên phải theo chiều xe chạy của mình.
- Bên trái đường một chiều → người lái xe không được phép dừng xe, đỗ xe.
- Người lái xe được phép dừng xe, đỗ xe trong các trường hợp → trên đường có bề rộng đủ cho hai làn xe, ngoài phạm vi 5 mét hai bên trụ sở cơ quan, tổ chức.
- Khi dừng xe, đỗ xe tại nơi được phép trên đường phố, người điều khiển phương tiện phải cho xe dừng không cách hè phố quá 0,25 mét.
- Khi xếp hàng hóa vượt phía trước và phía sau của xe ô tô chở hàng tham gia giao thông, ban ngày phải có cờ báo hiệu màu đỏ, ban đêm hoặc khi trời tối phải có đèn đỏ báo hiệu.
- Khi có tín hiệu của xe ưu tiên, người tham gia GT → Không được gây cản trở xe được quyền ưu tiên.
- Thứ tự xe nào được quyền ưu tiên đi trước → Xe chữa cháy đi làm nhiệm vụ.
- Tại nơi đường giao nhau có báo hiệu đi theo vòng xuyến thì → phải nhường đường cho xe đi bên trái.
- Tại nơi đường giao nhau, người lái xe đang đi trên đường không ưu tiên thì → phải nhường đường cho xe đi trên đường ưu tiên hoặc đường chính từ bất kỳ hướng nào tới.
- Tại nơi đường giao nhau không có báo hiệu đi theo vòng xuyến thì → nhường đường cho xe đi bên phải.
- Khoảng cách dừng xe trước ray gần nhất của đường sắt là → 5 m
- Khi điều khiển xe ra khỏi đường cao tốc → phải thực hiện chuyển dần sang làn đường bên phải.
- Trên đường cao tốc, người lái xe → Chỉ được dừng xe đỗ xe ở những nơi quy định.
- Những trường hợp sau không được đi vào đường cao tốc → người đi bộ, xe thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô và xe máy chuyên dùng có tốc độ thiết kế nhỏ hơn 70 km/h.
- Xe kéo rơ moóc phải → Có tổng trọng lượng lớn hơn tổng trọng lượng của rơ moóc
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh → quy định đoạn đường cấm đi, đường đi một chiều,… thuộc địa phương
- GPLX hạng B2 được điều khiển xe → Ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi, xe ô tô tải dưới 3,5 tấn.
- GPLX hạng C được điều khiển xe → Ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi, xe ô tô tải trên 3,5 tấn.
- Khi gặp một đoàn xe, một đoàn xe tang hay gặp một đoàn người có tổ chức → Không được cắt ngang qua đoàn người, đoàn xe.
- Tuổi lái xe hạng FB2 → 21 tuổi.Tuổi lái xe có dung tích xi lanh từ 50 cm3 trở lên và GPLX hạng B2 → 18 tuổi., Tuổi lái xe hạng E, kéo rơ moóc (FD) → 27 tuổi., Tuổi tối đa của người lái xe hạng E là 55 tuổi đối với nam và 50 tuồi đối với nữ., Tuổi lái xe hạng D, kéo rơ moóc (FC) → 24 tuổi
- Người đủ 16 tuổi → lái xe gắn máy có dung tích xi lanh từ 50 cm3 trở xuống.
- Việc sát hạch để cấp GPLX phải thực hiện → tại các trung tâm sát hạch lái xe có đủ điều kiện và phải đảm bảo công khai, minh bạch.
- Đường bộ trong khu vực đông dân cư bao gồm: → nội thành phố, nội thị xã và những nơi có biển báo hiệu.
- Vận tải đa phương thức → ít nhất hai phương thức.
- Hàng nguy hiểm là → hàng có chứa các chất nguy hiểm.
- Hoạt động vận tải đường bộ gồm: hoạt động vận tải không kinh doanh + hoạt động kinh doanh vận tải
- Thời gian làm việc của người lái xe trong ngày: không quá 10 giờ và không được lái liên tục quá 4 giờ.
- Hành khách không được mang hành lý → Quá 20 kg.
- Hàng siêu trường, siêu trọng là → hàng không thể tháo rời ra được.
- Xe vận chuyển hàng nguy hiểm → không được dừng, đỗ nơi đông người những nơi dễ xảy ra nguy hiểm.
- Khi vào số để tiến hoặc lùi xe số tự động, người lái xe cần phải → đạp phanh chân hết hành trình
- Khi nhả phanh tay, người lái xe phải → Dùng lực tay phải bóp khóa hãm.
- Khi khởi hành xe ô tô trên đường bằng người lái xe cần phải → đạp ly hợp hết hành trình.
- Khi quay đầu xe, người lái xe cần phải → đưa đầu xe về phiá nguy hiểm
- Khi điều khiển ô tô lên, xuống dốc cao: Về số thấp
- Khi xuống dốc, muốn dừng xe, người lái xe cần → về số không (0), đạp phanh chân và kéo phanh tay.
- Khi điều khiển xe trên đường vòng người lái xe cần → giảm tốc độ
- Khi điều khiển xe ô tô rẽ phải, rẽ trái → Cách chỗ rẽ 30m + giảm tốc độ.
- Khi điều khiển xe vượt qua rãnh lớn cắt ngang mặt đường, người lái xe cần → gài số một (1) và từ từ xuống rãnh rồi tăng dần ga cho xe ô tô lên khỏi rãnh.
- Khi điều khiển xe tăng số thì không cần vù ga (Xe tăng số → ý 1)
- Khi điều khiển xe giảm số thì phải vù ga phù hợp với tốc độ. Xe giảm số (vù ga) → ý 2
- Để giảm tốc độ khi ô tô đi xuống dốc dài, người lái xe phải → nhả bàn đạp ga, về số thấp
- Khi điều khiển ô tô qua đoạn đường ngập nước, người lái xe cần → Về số một (1), giữ đều ga.
- Khi điều khiển ô tô tới gần xe chạy ngược chiều vào ban đêm, người lái xe cần → Chuyển từ đèn chiếu xa sang đèn chiếu gần, không nhìn thẳng vào đèn của xe chạy ngược chiều
- Khi điều khiển xe ô tô trên đường trơn → không lấy nhiều lái, không đánh lái ngoặt và phanh gấp.
- Yêu cầu của kính chắn gió ô tô → Là loại kính an toàn, kính nhiều lớp
- Âm lượng của còi điện: Không nhỏ hơn 90dB (A), không nhỏ hơn 115dB (A).
- Mục đích của bảo dưỡng thường xuyên đối với xe ô tô → giảm cường độ hao mòn các chi tiết + giữ gìn được hình thức bên ngoài.
- Nguyên nhân nào làm động cơ Diezen không nổ → ý 1 ( không có chữ tia lửa điện ở cuối câu)
- Yêu cầu an toàn kỹ thuật đối với dây đai an toàn → Cơ cấu hãm giữ chặt dây khi bị giật dây đột ngột.
- Động cơ 4 kỳ → thực hiện 4 (bốn) hành trình
- Động cơ 2 kỳ → thực hiện 2 (hai) hành trình.
- Niên hạn sử dụng của ô tô tải (tính từ năm bắt đầu sản xuất) → là 25 năm
- Niên hạn sử dụng của ô tô trên 9 chỗ ngồi (tính từ năm bắt đầu sản xuất) → là 20 năm
- Công dụng của động cơ ô tô → nhiệt năng được biến đổi thành cơ năng.
- Công dụng hệ thống truyền lực của ô tô → truyền mô men quay từ động cơ tới các bánh xe
- Công dụng ly hợp của ô tô → Dùng để truyền hoặc ngắt truyển động từ động cơ đến hộp số.
- Công dụng của hộp số ô tô → đảm bảo cho ô tô chuyển động lùi
- Công dụng hệ thống lái của ô tô → dùng để thay đổi hướng chuyển động.
- Công dụng hệ thống phanh của ô tô → dùng để giảm tốc độ, dừng chuyển động của ô tô.
· PHẦN BIỂN BÁO: DẤU HIỆU NHẬN BIẾT CÁC LOẠI BIỂN BÁO GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
+ Biển báo cấm (Hình tròn, viền đỏ) - Vẽ hình gì báo cấm điều đó.
+ Biển báo nguy hiểm (Hình tam giác vàng, viền đỏ) - Vẽ hình gì báo nguy hiểm điều đó.
+ Biển báo hiệu lệnh (Hình tròn xanh, hiệu lệnh màu trắng) - Khi gặp biển này bắt buộc phải thi hành theo.
+ Biển báo chỉ dẫn (Hình vuông, hoặc hình chữ nhật màu xanh, chỉ dẫn màu trắng)
- Thứ tự các sắp xếp các loại xe theo chiều từ nhỏ đến lớn: xe ô tô con → xe ô tô khách → xe ô tô tải → xe máy kéo → Xe kéo sơ mi rơ moóc.
- Nếu biển báo cấm xe nhỏ thì cấm xe lớn. Ví dụ: Biển cấm xe ô tô con thì cấm tất cả các loại xe: ô tô khách, tải, máy kéo, xe kéo sơ mi rơ moóc.
- Biển cấm xe ô tô con thì → cấm luôn xe ba bánh, xe lam.
- Biển cấm xe rẽ trái thì → cấm luôn xe quay đầu.
- Ngược lại biển cấm xe quay đầu thì → xe được phép rẽ trái.
- Nếu biển màu xanh cho phép xe quay đầu thì → xe không được phép rẽ trái.
- Nếu gặp biển “STOP” thì tất cả các xe phải dừng lại trong mọi trường hợp + Kể cả xe ưu tiên theo luật
- Nếu gặp biển cấm có ghi số 14 m thì chọn đáp án → Không được phép
- Nếu biển báo cấm ô tô vượt thì → tất cả các loại xe ô tô đều không được vượt.
- Nếu gặp câu hỏi biển nào báo hiệu chiều dài đoạn đường phải giữ cự ly tối thiểu giữa hai xe hoặc chiều dài đoạn đường cấm bóp còi từ nơi đặt biển thì chọn biển báo cấm mà biển phụ ở dưới biển báo cấm có hai mũi tên song song nằm ở hai bên quãng đường cấm.
- Ngược lại nếu biển cấm xe tải vượt thì → xe ô tô con và xe ô tô khách được vượt.
- Biển báo hiệu cầu vượt liên thông thì → biển báo dạng hình chữ nhật có chữ trên biển
- Biển báo hiệu cầu vượt cắt ngang qua thì → biển báo dạng hình tròn không có chữ trên biển
- Biển báo màu xanh hình vuông vẽ mũi tên dài bên phải nằm song song với xe khách và mũi tên ngắn hướng thẳng đứng → báo hiệu có làn đường dành cho ô tô khách.
- Biển báo màu xanh hình vuông vẽ mũi tên dài nằm dưới song song với xe khách và mũi tên ngắn hướng mũi tên dài về bên phải → báo hiệu rẽ ra đường có làn đường dành cho ô tô khách.
· PHẦN BIỂN SA HÌNH: ĐỂ TRẢ LỜI CÁC CÂU HỎI VỀ SA HÌNH, BẠN NHỚ CÁC NGUYÊN TẮC VỀ ƯU TIÊN SAU:
1 . Xe nào đã vào ngã tư thì xe đó có quyền ưu tiên đi trước cao nhất.
2 . Tiếp đó đến các xe ưu tiên. Trong các xe ưu tiên thì thứ tự như sau: xe cứu hoả (phòng cháy chữa cháy) xe quân sự, xe công an, xe cứu thương.
3 . Tiếp đó nếu cùng là xe ưu tiên hoặc cùng là xe không ưu tiên thì xét đến đường ưu tiên, tức là xe nào nằm trên đường ưu tiên thì có quyền đi trước.
4 . Xe nào không vướng xe khác ở bên phải có quyền đi trước, nhưng trong vòng xuyến thì phải nhường đường cho xe đến từ bên trái.
5 . Thứ tự ưu tiên tiếp theo: xe rẽ phải, xe đi thẳng, xe rẽ trái
- Trong sa hình nếu thấy câu hỏi có từ xe gắn máy được đi những hướng nào → chọn cả 3 hướng
- Trong sa hình nếu thấy câu hỏi có từ xe mô tô được đi những hướng nào → chọn hướng 1 và 3.
- Trong sa hình nếu thấy hình 2 hoặc 3 xe kéo nhau → chọn đáp án không đúng hoặc vi phạm.
- Trong sa hình nếu thấy xuất hiện công an đứng giữa ngã tư thì → chọn đáp án 3
(St)