Tất cả các bộ phận của cây đinh lăng đều có thể chế biến thành thuốc. Từ thân cành lá cho đến toàn bộ rễ và vỏ cây (đã trồng được 3 năm).
Cây đinh lăng là loại cây cảnh khá quen thuộc với nhiều gia đình. Cây đinh lăng không chỉ sử dụng làm rau sống mà còn là một vị thuốc có tác dụng bồi bổ sức khỏe, chữa được nhiều chứng bệnh mà bạn không thể ngờ tới.
Theo y học cổ truyền, rễ đinh lăng có vị ngọt, hơi đắng, tính mát có tác dụng thông huyết mạch, bồi bổ khí huyết, lá có vị đắng, tính mát có tác dụng giải độc thức ăn, chống dị ứng, chữa ho ra máu, kiết lỵ…Tất cả các bộ phận của cây đinh lăng đều có thể chế biến thành thuốc. Từ thân cành lá cho đến toàn bộ rễ và vỏ cây (đã trồng được 3 năm).
cay dinh lang trang tri san vuon1 330x330 Đinh lăng, cây thuốc Nam chữa được rất nhiều bệnh
Cây đinh lăng
Cây đinh lăng có tác dụng chữa được nhiều chứng bệnh.
Công dụng của cây đinh lăng
– Rễ làm thuốc bổ, lợi tiểu, cơ thể suy nhược gầy yếu.
– Lá chữa cảm sốt, giã nát đắp chữa mụn nhọt, sưng tấy.
– Thân và cành chữa tê thấp, đau lưng.
Liều dùng bài thuốc từ cây đinh lăng: Dùng rễ phơi khô, mỗi lần từ 1- 4 g, dùng thân, rễ, lá, cành mỗi lần từ 30-50 g, dạng thuốc sắc hoặc ngâm rượu.
Bài thuốc chữa bệnh từ cây đinh lăng
Chữa mệt mỏi: Lấy rễ cây đinh lăng sắc uống có tác dụng làm tăng sức dẻo dai của cơ thể.
Chữa ho lâu ngày: Rễ đinh lăng, bách bộ, đậu săn, rễ cây dâu, nghệ vàng, rau tần dày lá tất cả đều 8g, củ xương bồ 6g; Gừng khô 4g, đổ 600ml sắc còn 250ml. Chia làm 2 lần uống trong ngày. Uống lúc thuốc còn nóng.
Chữa sưng đau cơ khớp, vết thương: Lấy 40gam lá tươi giã nhuyễn, đắp vết thương hay chỗ sưng đau.
Phòng co giật ở trẻ: Lấy lá đinh lăng non, lá già cùng phơi khô rồi lót vào gối hay trải xuống giường cho trẻ nằm.
Chữa đau lưng mỏi gối (chữa cả tê thấp): Dùng thân cành đinh lăng 20 – 30g, sắc lấy nước chia 3 lần uống trong ngày. Có thể phối hợp cả rễ cây xấu hổ, cúc tần và cam thảo dây.
Thông tia sữa, căng vú sữa: Rễ, lá đinh lăng có tác dụng bồi bổ cơ thể, chữa tắc tia sửa hiệu quả. Rễ cây đinh lăng 30-40g. Thêm 500ml nước sắc còn 250ml. Uống nóng.
Chữa liệt dương: Rễ đinh lăng, hoài sơn, ý dĩ, hoàng tinh, hà thủ ô, kỷ tử, long nhãn, cám nếp, mỗi vị 12g; trâu cổ, cao ban long, mỗi vị 8g; sa nhân 6g. Sắc uống ngày 1 thang.
Chữa viêm gan: Rễ đinh lăng 12g; nhân trần 20g; ý dĩ 16g; chi tử, hoài sơn, biển đậu, rễ cỏ tranh, xa tiền tử, ngũ gia bì, mỗi vị 12g; uất kim, nghệ, ngưu tất, mỗi vị 8g. Sắc uống ngày 1 thang.
Chữa thiếu máu: Rễ đinh lăng, hà thủ ô, thục địa, hoàng tinh, mỗi vị 100g, tam thất 20g, tán bột, sắc uống ngày 100g bột hỗn hợp.
Chú ý: Không được dùng rễ đinh lăng với liều cao, sẽ bị say, có hiện tượng mệt mỏi đối với cơ thể.
Kỹ thuật trồng cây đinh lăng
Cây Đinh lăng (Polyscias fructicosa) thuộc họ Ngũ gia bì – dược liệu quý sử dụng được toàn bộ cây từ rễ, củ, cành và lá để làm thuốc trị bệnh, bồi bổ sức khoẻ và làm gia vị cho các món ăn như gỏi cá, thịt chó
Hiện nay, ở một số địa phương, bà con nông dân hoặc các trang trại đã biết trồng với số lượng lớn vì hiệu quả kinh tế của nó. Tuy nhiên, cách trồng như thế nào để có hiệu quả cao thì nhiều người còn chưa được biết tới.
Cây đinh lăng có mấy loại ?
Theo dân gian, Đinh lăng có hai loại chính: Đinh lăng nếp và Đinh lăng tẻ.
cay dinh lang 330x330 Đinh lăng, cây thuốc Nam chữa được rất nhiều bệnh
Cây đinh lăng nếp
- Đinh lăng tẻ: là loại lá to, vỏ thân xù xì, màu xanh nhạt, củ nhỏ, rễ ít và cứng, vỏ bì mỏng năng suất thấp. Loại này không nên trồng.
- Đinh lăng nếp là loại lá nhỏ, xoăn; thân nhẵn, củ to, rễ nhiều và mềm, vỏ bì dầy cho năng suất cao và chất lượng tốt. Nên chọn loại này để trồng.
Khi chọn giống, chọn cành bánh tẻ hoặc phần ngọn của cây có màu nâu nhạt, chặt ra từng đoạn 25 – 30cm (dùng dao sắc để chặt, tránh bị dập 2 đầu). Không nên trồng cả cành dài vừa lãng phí giống vừa khó chăm sóc.
Đinh lăng là loại cây chịu hạn, không ưa đọng nước, phát triển tốt ở vùng đất cát pha, tơi xốp, có độ ẩm trung bình.
Làm đất trồng Đinh lăng
Khi trồng đại trà, diện rộng, phải cày bừa làm đất tơi. Nếu ở vùng đồi phải cuốc hốc sâu 20cm, đường kính 40cm/hố. Đất làm tơi, lên luống cao 20cm rộng 50cm. Nếu làm ruộng thưa nên đánh rạch ở giữa sâu 15cm rồi đặt hom giống cách nhau 50cm, đặt nghiêng hom theo chiều luống, giữa các hom bón lót bằng phân chuồng 4kg/sào và 20kg phân NPK (tránh bỏ phân sát hom giống). Sau đó lấp hom, để hở đầu hom trên mặt đất 5cm. Trồng xong, phủ rơm rạ hoặc bèo tây lên mặt luống để giữ độ ẩm và tạo mùn cho đất tơi xốp.
– Khi trồng xong, nếu đất khô phải bơm nước ngập 2/3 luống hoặc tưới bảo đảm độ ẩm cho đất trong vòng 20 – 25 ngày nhưng không để ngập nước. Nếu trời mưa liên tục phải thoát nước ngay để tránh thối hom giống.
– Nếu trồng ở chỗ đất tận dụng như rìa vườn, đường đi hoặc nơi đất cao khó tưới thì có thể cuốc hốc sâu 20cm rồi đặt hom giống xuống và lấp kín hom không để hở, sau này hom có thể phát rễ và nảy mầm mọc lên nhưng lâu. Trồng ở những chỗ này phải chọn hom ở những đoạn cành già và tưới đẫm nước lần đầu.
dinh lang 330x330 Đinh lăng, cây thuốc Nam chữa được rất nhiều bệnh
Cây đinh lăng tẻ
Thời vụ trồng đinh lăng
Nên trồng vào mùa xuân, từ tháng 1 – 4. Vào mùa hè cần phải dâm hom giống 20 – 25 ngày cho ra rễ mới đem trồng. Dâm cành bằng cách đem hom cắm xuống đống cát để trong bóng mát.
Đinh lăng là cây phát triển quanh năm, chịu hạn và ít sâu bệnh. Hầu như không cần sử dụng thuốc bảo vệ thực vật. Từ năm thứ 2 trở đi cần tỉa bớt lá và cành, mỗi năm 2 đợt vào tháng 4 và tháng 9. Mỗi gốc chỉ để 1 – 2 cành to là được.
Năm đầu, vào tháng thứ 6 sau trồng, bón thúc 8kg urê/sào bằng cách rắc vào má luống rồi lấp kín. Cuối năm thứ 2 vào tháng 9 sau đợt tỉa cành, bón thêm phân chuồng 300kg/sào và 15kg NPK + 4kg kali. Trồng từ 3 năm trở lên mới thu hoạch.
Đinh lăng có thể thu hoạch quanh năm, song tốt nhất là vào tháng 11 – 12. Củ và rễ tươi đã thu hoạch cần chế biến ngay, không nên để quá 5 ngày. Có thể thái lát mỏng 0,3 – 0,5cm rồi rửa sạch đem phơi hoặc sấy khô. Đóng bao 2 lớp: trong nilông, ngoài bao tải dứa để tránh mốc.
Đinh lăng: món ăn ngon, bài thuốc hay
Vừa bổ vừa ngon nên dân gian thường kết hợp đinh lăng với thực phẩm để làm món ăn – bài thuốc.
Nhà nào có trồng vài khóm đinh lăng sẽ không lạ gì với những món cá kho với lá đinh lăng, dù là cá lóc, cá diêu hồng hay cá trắm, loại nào cũng mang đến vị thơm ngon, đậm đà khó tả.
Trong số những cây cảnh mà người quê và người thành thị ưa trồng, đinh lăng là loại cây hữu dụng nhất. Dù hình dáng có vẻ không “dính dấp” gì đến nhân sâm, nhưng đinh lăng là cây cùng họ, với những công dụng tương tự như vị thuốc quý này. Ngoài ra, đinh lăng còn là nguyên liệu chế biến nhiều món ăn rất ngon. Chỉ nghe đến cái tên gỏi cá mà dân gian thường gọi thì dù người chưa từng nếm vị lá đinh lăng cũng sẽ liên tưởng ngay đến món gỏi cá hấp dẫn. Quả thật, lá đinh lăng non mà ăn kèm gỏi cá hay bánh xèo, bánh tráng phơi sương thì ngon tuyệt. Dùng như một loại rau, vị nhẫn nhẫn, chua chua, bùi bùi của lá hợp lạ lùng với vị đậm đà của cá, thịt. Cá kho vốn dĩ đã là “món thương món nhớ” trong tâm thức của nhiều người Việt, thêm hương đinh lăng vào càng khiến người thưởng thức lưu luyến khó quên.
ca kho dinh lang 330x330 Đinh lăng, cây thuốc Nam chữa được rất nhiều bệnh
Cá kho thêm hương đinh lăng vào càng khiến người thưởng thức lưu luyến khó quên.
Trồng cây đinh lăng thích nhất là có thể dùng cả 2 phần, lá để ăn, rễ dùng làm thuốc. Thường, những cây trồng từ 3 năm trở lên mới mang đến những bài thuốc hữu hiệu. Người ta sẽ đào lấy rễ, rửa sạch, thái nhỏ, sau đó phơi hay sấy khô, dùng sắc thuốc uống. Theo đông y, rễ đinh lăng chứa nhiều thành phần có tác dụng như nhân sâm, giúp bồi bổ cơ thể, chống mệt mỏi, tăng sức đề kháng. Đối với những bà mẹ mới sinh, dân gian có một bài thuốc chữa tắc sữa rất hay là lấy rễ đinh lăng và gừng tươi sắc thuốc uống, dùng vài lần sẽ thấy hiệu quả. Với trẻ mới sinh hay trằn troc vào ban đêm, vài lá đinh lăng phơi khô lót vào gối nằm của trẻ cũng sẽ giúp trẻ ngủ ngon. Tuy nhiên, cũng như tất cả các cây thuốc khác, đinh lăng nếu dùng nhiều sẽ gây cảm giác say thuốc và mệt mỏi, nôn mửa.
canh dinh lang 330x330 Đinh lăng, cây thuốc Nam chữa được rất nhiều bệnh
Canh đinh lăng
Vừa bổ vừa ngon nên dân gian thường kết hợp đinh lăng với thực phẩm để làm món ăn – bài thuốc. Cháo đinh lăng nấu tim heo có tác dụng bổ huyết, trị đau thắt ngực, canh đinh lăng nấu thịt hay hầm sườn non giúp bồi bổ cơ thể, giải độc thức ăn… Nhiều người còn thích phơi khô rễ hay lá đinh lăng, tẩm thêm rượu, gừng rồi sao thơm, cho vào lọ kín để dùng như trà. Nhà có cây đinh lăng tựa như thêm một bài thuốc, lúc thanh nhàn thì cây cảnh trồng cho tao nhã, khi ốm đau cũng có tác dụng chữa bệnh. Hoặc hôm nào muốn đổi vị, vài lá đinh lăng cho món kho, món gỏi, món hầm sẽ giúp bữa cơm thêm ngon.