TỬ VI TUỔI MẬU TUẤT TRỌN ĐỜI
Nam Mạng - Mậu Tuất
Sanh năm: 1958, 2018 và 2078
Cung CHẤN. Trực BÌNH
Mạng BÌNH ĐỊA MỘC (cây mọc đất bằng)
Khắc SA TRUNG KIM
Con nhà THANH ĐẾ (phú quý)
Xương CON CHÓ. Tướng tinh CON VƯỢN
Phật Bà Quan Âm độ mạng
Đoán xem số mạng tuổi này,
Mạng Mộc bình địa là cây đất bằng.
Hạ Thu lỗi số khó khăn,
Hai mùa vất vả lăng xăng cực hoài.
Đông Xuân thời đặng gặp may,
Thanh nhàn sung sướng ít ai dám bì.
Có lúc tai nạn hiểm nguy,
May nhờ Phật độ không bì bỏ thân.
Tiền vận lắm lúc lôi thôi,
Nhà cửa nhiều lớp có rồi cũng tan.
Nhưng mà mạng số giàu sang,
Vinh hoa phú quý an nhàn tấm thân.
Số đặng vui vẻ thảnh thơi,
Người nhờ âm đức của Trời ban cho.
CUỘC SỐNG
Tuổi Mậu Tuất hoàn toàn sung sướng vào tiền vận, trung vận và cả hậu vận, phần công danh, tiền bạc lẫn tình cảm đều được dồi dào. Tóm lại, tuổi Mậu Tuất hoàn toàn tốt đẹp về cuộc đời, không quá long đong như các tuổi khác.
Tuổi Mậu Tuất số hưởng thọ trung bình từ 57 đến 65 tuổi là mức tối đa. Gian ác thì sẽ bị giảm kỷ; cũng như nếu có nhiều phúc đức, làm được nhiều việc thiện thì sẽ gia tăng thêm niên kỷ.
TÌNH DUYÊN
Về vấn đề tình duyên, tuổi Mậu Tuất chia ra làm ba giai đoạn như sau:
Nếu bạn sanh vào những tháng nầy; thì trong cuộc đời bạn có ba lần thay đổi về vấn đề tình duyên, đó là bạn sanh vào những tháng 5, 7 và 11 Âm lịch. Nếu bạn sanh vào những tháng nầy; thì cuộc đời bạn có hai lần thay đổi về vấn đề tình duyên, đó là bạn sanh vào những tháng 1, 3, 4, 6 và 12 Âm lịch. Và nếu bạn sanh vào những tháng nầy; thì cuộc đời bạn hoàn toàn được hưởng lấy hạnh phúc, đó là bạn sanh vào những tháng 2, 9 và 10 Âm lịch.
GIA ĐẠO, CÔNG DANH
P hần gia đạo có nhiều tốt đẹp, số phải nhờ đến sự phụ giúp của vợ mới tốt. Công danh vào mức trung bình, có tên tuổi vào khoảng năm 30 tuổi trở đi.
Sự nghiệp được xây dựng hoàn thành vào khoảng tuổi 31 trở đi. Tiền bạc đầy đủ và có phần sung túc trong suốt cuộc đời.
NHỮNG TUỔI HẠP LÀM ĂN
Nếu làm ăn hay giao dịch về tiền bạc nên tìm những tuổi này: Đinh Hợi, Quý Mão; hợp tác hay hùn hạp làm ăn với những tuổi này thì không sợ có sự thất bại, mà trái lại có nhiều thành công.
LỰA CHỌN VỢ, CHỒNG
Nếu kết hôn hay tính việc hôn nhơn, nên lựa chọn những tuổi sau đây kết hôn, thì tạo được cuộc sống giàu sang phú quý, đó là các tuổi: Kỷ Hợi, Quý Mão, Ất Tỵ, Đinh Mùi, Đinh Dậu và Ất Mùi.
Kết hôn với những tuổi này đời bạn chỉ có một cuộc sống trung bình mà thôi, đó là bạn kết duyên với các tuổi: Mậu Tuất, Canh Tý, Giáp Thìn, Bính Ngọ.
Nếu kết duyên với những tuổi này, đời bạn có thể bị nghèo khổ, khó thoát được cuộc sống không có nhiều hay đẹp, đó là nếu bạn kết duyên với các tuổi: Nhâm Dần và Bính Thân.
Những năm này bạn không nên cưới vợ, đó là những năm mà bạn ở vào số tuổi: 20, 26, 32, 38, 44, 50 và 56 tuổi. Nếu cưới vợ vào những năm này phải gặp cảnh xa vắng hoặc vợ hoặc chồng ăn ở với nhau không được chọn đời.
Sanh vào những tháng này bạn phải có nhiều vợ hay có số đ ào hoa, đó là bạn sanh vào những tháng 2, 3, 5, 6, 7 và 11 Âm lịch.
NHỮNG TUỔI ĐẠI KỴ
Nếu kết hôn hay làm ăn với những tuổi này thì có thể bị tuyệt mạng hay biệt ly vào giữa cuộc đời, đó là các tuổi: Tân Sửu và Quý Sửu.
Trong cuộc đời, kỵ nhất là gặp phải những tuổi đại kỵ, như vậy nếu trong việc hôn nhơn nếu đã thương yêu nhau rồi sau mới biết là hai bên ở trong trường hợp tuổi khắc kỵ thì tốt hơn là nên âm thầm ăn ở với nhau, tránh việc làm lễ lạt hôn phối linh đình. Kỵ ra mắt hai họ, có như vậy thì mới có thể ở với nhau được trọn đời. Còn trong việc làm ăn, nhờ tránh kỵ hùn hạp hoặc hợp tác với người có tuổi khắc kỵ với mình. Trong gia tộc nếu gặp tuổi kỵ thì hằng năm phải coi theo sao hạn của từng người mà cúng sao giải hạn thì mới khỏi bị xung khắc.
NHỮNG NĂM KHÓ KHĂN NHẤT
Tuổi Mậu Tuất có những năm khó khăn nhứt là những năm mà bạn ở vào số tuổi: 24, 27, 29 và 31. Những năm này nên đề phòng tai nạn hay hao tài.
NGÀY GIỜ XUẤT HÀNH HẠP NHẤT
Ngày giờ xuất hành hạp nhứt của tuổi Mậu Tuất là những ngày lẻ, giờ lẻ và tháng lẻ; xuất hành theo như trên thì sẽ thâu được nhiều kết quả, nhiều thắng lợi về tài lộc, cũng như về mọi sự trong cuộc sống.
NHỮNG DIỄN TIẾN TỪNG NĂM
Từ 20 đến 25 tuổi: Năm 20 tuổi, có nhiều hay đẹp về vấn đề tài lộc, việc thi cử có phần kết quả chắc chắn. 21 tuổi, năm này công việc bình thường, tài lộc yếu kém rõ rệt, 22 và 23 tuổi, hai năm này nên cẩn thận, coi chừng tai nạn hay gặp nhiều rủi ro trong cuộc sống. 24 và 25 tuổi, hai năm này phát vượng về tình cảm, công danh nhiều tốt đẹp.
Từ 26 đến 30 tuổi: 26 tuổi, cẩn thận vào việc giao dịch làm ăn, không nên đi xa, hay giao dịch về tiền bạc có hại, nên cẩn thận việc thi cử. 27 và 28 tuổi, hai năm này công việc làm ăn hay cuộc sống ở trong mức độ bình thường. 29 và 30 tuổi, hai năm này, nên lo cho danh phận, kết quả nhỏ về tài lộc.
Từ 31 đến 35 tuổi: 31 tuổi, có triển vọng tốt đẹp cho cuộc đời, năm này phát đạt mạnh mẽ và có phần tốt đẹp về công danh lẫn sự nghiệp, 32 và 33 tuổi, có kết quả mau lẹ về tài lộc, năm 33 tuổi nên cẩn thận việc tiền bạc và coi chừng tai nạn. 34 và 35 tuổi, hai năm này bình thường, không có gì quan trọng xảy ra.
Từ 36 đến 40 tuổi: 36 tuổi, những năm này gặp nhiều may mắn, số bạn vào những năm này thì được nhiều kết quả tốt đẹp. 37 và 38, hai năm này có hơi kỵ, không nên đi xa hay làm ăn lớn. 39 và 40 tuổi, hai năm này nên cẩn thận về tiền bạc cũng như về cuộc sống, nên lo toan cuộc sống gia đình thì tốt hơn.
Từ 41 đến 45 tuổi: Thời gian này, cuộc sống bạn có nhiều tốt đẹp tuy nhiên nên cẩn thận công việc làm ăn, nên lo lắng về vấn đề công danh và sự nghiệp. Cuộc sống có nhiều lo buồn về gia đạo.
Từ 46 đến 50 tuổi: Khoảng thời gian này bạn nên bình tĩnh tinh thần, có nhiều sự xích mích xảy ra cho cuộc sống của bạn, nên cẩn thận trong việc giao dịch hay những việc làm ăn. Tất cả mọi việc gì bạn cũng nên suy nghĩ kỹ trước khi bắt tay vào việc.
Từ 51 đến 55 tuổi: Thời gian này mọi việc đều có phần tốt đẹp, về cuộc sống cũng như về gia đạo và tình cảm. Hãy cố gắng xây dựng làm ăn và lo lắng nhiều cho con cái, bổn mạng của bạn rất vững vàng trong suốt thời gian này và đây cũng là lúc bạn gặp được nhiều tốt đẹp cho cuộc đời bạn.
Nữ Mạng - Mậu Tuất
Sanh năm: 1958, 2018 và 2078
Cung TỐN
Mạng BÌNH ĐỊA MỘC (cây mọc trên đất vàng)
Xương CON CHÓ. Tướng tinh CON VƯỢN
Phật Bà Quan Âm độ mạng
Đoán xem số mạng tuổi này,
Mạng Mộc, bình địa là cây đất bằng.
Gái sanh nghịch số Hạ Thu,
Thanh nhàn sung sướng ít ai dám bì.
Có lúc tai nạn hiểm nguy,
Thế mà Phật độ được qua tai nạn.
Buổi đầu tai nạn lôi thôi,
Nhà cửa nhiều lớp có rồi cũng tiêu.
Vợ chồng khắc khẩu cải hoài,
Thế mà con cháu đầy đàng phải lo.
Nữ nhân ít kẻ hiền lương,
Gặp chồng mạng nhỏ thì cầm quyền ngay.
Số gái tánh cũng như trai,
Giận ai muốn xé nuốt tươi mới vừa.
Có tánh khẳng khái đảm đương,
Thấy mạnh hiếp yếu thì thương nhảy vào.
CUỘC SỐNGTuổi Mậu Tuất thường gặp nhiều trở ngại trong cuộc đời vào lúc tuổi nhỏ, vào trung vận với hậu vận mới gặp nhiều may mắn, có thể tạo được giàu sang vào lúc hậu vận.
Tóm lại: Tuổi Mậu Tuất có nhiều kết quả trong cuộc đời vào hậu vận, tiền vận sẽ có lao đao đôi chút, trung vận được sáng tỏ về công danh và sự nghiệp.
Tuổi Mậu Tuất số hưởng thọ trung bình từ 66 đến 77 tuổi là mức tối đa, nếu ăn ở gian ác thì sẽ bị giảm kỷ, ăn ở hiền lành có nhiều phúc đức thì sẽ được gia tăng niên kỷ.
TÌNH DUYÊN
Về vấn đề tình duyên, tuổi Mậu Tuất chia ra làm ba trường hợp như sau: Nếu sanh vào những tháng nầy thì cuộc đời sẽ có ba lần thay đổi về vấn đề tình duyên và hạnh phúc, đó là nếu sanh vào những tháng: 3, 7 và 12 Âm lịch. Nếu sanh vào những tháng sau đây cuộc đời bạn sẽ có hai lần thay đổi về vấn đề tình duyên và hạnh phúc, đó là bạn sanh vào những tháng: 4, 5, 8 và 11 Âm lịch. Nhưng nếu bạn sanh vào những tháng sau đây, cuộc đời của bạn sẽ hưởng được hạnh phúc toàn vẹn, đó là nếu sanh vào những tháng: 1, 2, 6, 9 và 10 Âm lịch.
GIA ĐẠO, CÔNG DANH
Phần gia đạo, có nhiều lo buồn vào trung vận, hậu vận yên vui và êm ấm hoàn toàn. Công danh chỉ ở vào mức độ trung bình mà thôi.
Phần sự nghiệp, tiền tài không có nhiều may mắn, thành công cũng nhiều mà thất bại cũng không ít và không có mấy tốt đẹp, chỉ ở vào mức bình thường mà thôi.
NHỮNG TUỔI HẠP LÀM ĂN
Nếu hùn hạp hay làm ăn nên chọn những tuổi nầy, cuộc sống có nhiều kết quả tốt đẹp, không sợ thất bại trong mọi việc ở cuộc đời, đó là hợp tác với các tuổi: Kỷ Hợi, Quý Mão và Ất Tỵ. Ba tuổi nầy rất hạp với tuổi Mậu Tuất về việc làm ăn.
LỰA CHỌN VỢ, CHỒNG
Trong việc hôn nhân, bạn nên lựa những tuổi sau đây cuộc đời sẽ trở nên vui tươi và dễ tạo nên cuộc sống sang giàu, đó là các tuổi: Kỷ Hợi, Quý Mão, Ất Tỵ, Đinh Mùi, Đinh Dậu và Ất Mùi.
Những tuổi kể trên rất hạp với tuổi bạn về đường tình duyên và cả tài lộc, nên sẽ tạo được một cuộc sống sang giàu phú quý như ý muốn.
Nếu kết hôn với những tuổi nầy, đời sống của bạn có thể chỉ tạo được một cuộc sống trung bình mà thôi, đó là nếu bạn kết hôn với các tuổi: Mậu Tuất, Canh Tý, Giáp Thìn và Bính Ngọ.
Những tuổi trên chỉ hạp với tuổi bạn về tình duyên mà lại không hạp về đường tài lộc, nên chỉ tạo được một cuộc sống trung bình mà thôi.
Nếu bạn kết hôn với những tuổi nầy, đời bạn sẽ gặp cảnh nghèo khổ triền miên, đó là nếu bạn kết hôn với các tuổi: Nhâm Dần và Bính Thân.
Những tuổi trên không hạp với tuổi bạn về đường tình duyên và không hạp cà về đường tài lộc, nên có thể phải sống một cuộc sống nhiều vất vả khổ cực mà thôi.
Những năm nầy bạn không nên kết hôn, vì nếu kết hôn sẽ gặp phải cảnh xa vắng triền miên, đó là những năm mà bạn ở vào số tuổi: 16, 18, 24, 28, 30, 36 và 40 tuổi.
Sanh và những năm tháng nầy có số nhiều chồng, đó là nếu bạn sanh vào những tháng: 4, 5, 7 và 8 Âm lịch.
NHỮNG TUỔI ĐẠI KỴ
Không nên kết hôn hay làm ăn với những
tuổi nầy, vì kết hôn hay làm ăn bạn sẽ có thể gặp cảnh biệt ly hay tuyệt mạng
giữa cuộc đời, đó là các tuổi: Tân Sửu và Quý Sửu.
Gặp tuổi đại kỵ trong việc làm ăn không nên giao dịch lớn về việc tiền bạc. Trong việc hôn nhân và hạnh phúc, thì không nên làm lễ hôn nhân hay ra mắt bà con thân tộc. Còn nếu gặp tuổi kỵ trong gia đình thân tộc thì nên cúng sao hạn cho cả hai tuổi, và phải tùy theo sao hạn từng năm của mỗi tuổi mà cúng thì sẽ được giải hạn.
NHỮNG NĂM KHÓ KHĂN NHẤT
Tuổi Mậu Tuất có những năm khó khăn nhất là năm mà bạn ở vào số tuổi 24, 29 và 34 tuổi, những năm nầy bạn nên coi chừng tai nạn hay bệnh tật, có hao tài.
NGÀY GIỜ XUẤT HÀNH HẠP NHẤT
Tuổi Mậu Tuất xuất hành vào những ngày tháng lẻ, tháng chẳn và giờ chẳn thì hạp cho mọi việc làm ăn không sợ sự thất bại về tiền bạc cũng như mọi phương diện khác.
NHỮNG DIỄN TIẾN TỪNG NĂM
Từ 20 đến 25 tuổi: Năm 20 và 21 tuổi, hai năm nầy không có nhiều thành công về vấn đề tình cảm và cuộc đời. Năm 22 và 23 tuổi, hai năm nầy khá tốt, công danh có phát triển và thành công. Năm 24 và 25 tuổi, hai năm nầy về việc tiền bạc hay giao dịch, giao thương tốt, tình cảm chỉ ở mức trung bình.
Từ 26 đến 30 tuổi: Năm 26 và 27 tuổi, hai năm nầy có phần tốt đẹp về tài lộc và công danh. Năm 28 và 29 tuổi, hai năm nầy có phần hy vọng thành công về cuộc sống cũng như về phần tài lộc và cuộc đời. Năm 30 tuổi, năm nầy có hy vọng thành công về công danh và sự nghiệp.
Từ 31 đến 35 tuổi: Hai năm nầy có phần vững chắc về tài lộc cũng như về cuộc sống, đó là năm mà bạn ở vào số tuổi 31 và 32 tuổi. Năm 33 và 34 tuổi, có hy vọng thành công về cuộc đời, công danh và sự ngiệp trong hai năm nầy lên cao. Năm 35 tuổi vào cuối năm sẽ có hoạch tài, gia đình yêm ấm, yên vui.
Từ 36 đến 40 tuổi: Năm 36 và 37 tuổi, hai năm nầy không thuận việc làm ăn, gia đạo có phần suy yếu, con cái nên cẩn thận, kỵ đi xa hay làm ăn lớn. Năm 38 và 39 tuổi, hai năm nầy việc làn ăn bình thường. Năm 40 tuổi, tiền bạc khá, cũng như việc xã giao, nếu không sẽ có mất của bất ngờ.
Từ 41 đến 45 tuổi: Thời gian nầy không có gì sôi động cho cuộc sống cũng như vấn đề tình cảm, nên cẩn thận việc giao dịch về tiền bạc, cũng như việc xã giao, nếu không sẽ có mất của bất ngờ.
Từ 46 đến 50 tuổi: Thời gian nầy, việc làm ăn được tiến triển khả quan, gia đình hạnh phúc yên vui, công việc xã giao và giao dịch gặp trở ngại, có tin về con cái trong gia đình thân tộc. Nên đề phòng đau bệnh bất ngờ, bổn mạng yếu kém.
Từ 51 đến 55 tuổi: Khoảng thời gian nầy yên tịnh, phần gia đình có bê bối đôi chút, phần bổn mạng có hơi suy yếu rõ rệt. Kỵ mùa Đông, có bệnh hay đau nặng bất ngờ. Nên thận trọng về bổn mạng.
Từ 56 đến 60 tuổi: Thời gian nầy nên cẩn thận về bổn mạng, có thể sẽ bị đau yếu triền miên, có khi gặp đại nạn và không được vững trong những năm nầy.
TƯ VI TUỔI MẬU TUẤT NĂM 2012
55 tuổi ( sinh từ 18/2/1958 đến 7 /2/1959) Bình Địa Mộc
( Gỗ cây ở Đồng Bằng ).
Nam
Mạng : Hạn La Hầu thuộc Mộc cùng hành với Mệnh và khắc nhập cả Can Lẫn
Chi : rất đáng ngại. La Hầu tối độc cho nam mạng, chủ về ưu sầu tai ương, rầy
rà quan sự, hao tài tốn của, thị phi khẩu thiệt, rủi ro và tật bệnh dễ đến bất
thần nhất là trong các tháng kị ( 1, 7 ). Nên Cúng Sao giải hạn.
Tiểu Vận có Kình cư Ngọ ( Mã đầu đối Kiếm : gươm treo đầu Ngựa, rất nguy hiểm
cho tuổi Bính, Mậu về rủi ro, thương tích trong tháng 5)+Tuần tại lưu Thái Tuế
( dễ trở ngại cho công việc và mưu sự và thông tắc không đều ). Tuy Thái Tuế,
Quan Phù, Tứ Linh ( Long Phượng Hổ Cái ), Mã Khốc Khách, Hỉ Thần cũng đem lại
hanh thông và thăng tiến cho Nghiệp Vụ về Lãnh Vực Văn Hóa Nghệ Thuật ( Văn Tinh,
Tấu Thơ) và Địa Ốc, Xe Cộ (Đường Phù ), nhưng Kình Đà Tang, Quan Phủ hội Kình
Đà Tang lưu + hạn La Hầu cũng không tránh được
những phiền muộn, rắc rối, trở ngại trong các tháng kị. Nên hòa nhã trong giao
tiếp, tránh tranh luận và có phản ứng mạnh dù có nhiều bất đồng ( Phá Hư ) và
không vừa ý. Nên lưu tâm nhiều đến Sức khỏe ( Tiêu Hóa, Thận : đối với những ai
đã có sẵn mầm bệnh, Răng Lợi ). Cẩn thận mặt Tình Cảm Gia Đạo ( Tang + Tang
lưu, Đào + Phục Binh, Hồng Loan +Tuần, Hỉ gặp Cô Qủa ) và Di Chuyển ( Mã gặp Đà
Tang ) trong các tháng ( 3, 5, 7, 10) ; nhất là các Qúy Ông sinh vào tháng ( 2,
8 ), giờ sinh ( Sửu, Hợi, Tỵ, Mùi ) lại càng phải cảnh giác hơn, vì Thiên Hình,
Không Kiếp cùng hội tụ trong Tiểu Vận dễ đem đến rủi ro và tật bệnh bất ngờ !.
Tài Lộc vượng vào đầu Hạ. Nên hao tán ( Song Hao : của đi thay người) bằng cách
làm nhiều việc Thiện – đó cũng là 1 cách giải hạn La Hầu của Cổ Nhân.
Phong Thủy : Quẻ Càn giống như Ất Sửu 1985 Nam 28 tuổi.
Nữ Mạng : Hạn Kế Đô thuộc Kim khắc nhập Mộc Mệnh lại tương hợp
Ngũ Hành với Can lẫn Chi : rất đáng ngại. Kế Đô tối độc cho Nữ Mạng chủ về ưu
sầu tai ương, rầy rà quan sự, hao tài tốn của, thị phi khẩu thiệt, rủi ro và
tật bệnh dễ đến bất thần, nhất là trong các tháng kị ( 3, 9 ). Nên cúng Sao giải
hạn.
Tiểu Vận : Thái Tuế, Quan Phù, Tứ Linh ( Long Phượng Hổ Cái ), Mã Khốc Khách,
Hỉ Thần cũng đem lại hanh thông và thăng tiến về Nghiệp Vụ, nhất là Lãnh Vực
Văn Hóa Nghệ Thuật ( Văn Tinh, Tấu Thơ ) và ngành Địa Ốc, Xe Cộ ( Đường Phù ).
Tuy Tuần tại lưu Thái Tuế và được nhiều sao tốt giữ vai trò hóa giải rủi ro;
nhưng gặp hạn Kế Đô khắc Mệnh lại thêm Kình Đà Tang, Quan Phủ hội Kình Đà Tang
lưu tại Tiểu Vận cũng nên cảnh giác mọi chuyện rủi ro trong các tháng kị. Nên
hòa nhã trong giao tiếp, tránh tranh luận và phản ứng mạnh dù có nhiều bất đồng
( Phá Hư) và không vừa ý. Nên lưu tâm nhiều đến Sức Khỏe ( Tiêu Hóa, Răng Lợi, Khí
Huyết), nhất là những ai đã có sẵn mầm bệnh. Cẩn thận mặt Tình Cảm Gia Đạo (
Tang +Tang lưu, Hồng + Tuần, Đào Hỉ gặp Phục binh, Cô Qủa ) và Di Chuyển ( Mã
+Đà Tang ) trong các tháng ( 3, 5, 7, 9, 10) ; nhất là các Qúy Bà sinh tháng (
2, 8 ), giờ sinh ( Sửu, Hợi, Tỵ, Mùi) lại càng phải cảnh giác hơn, vì Thiên
Hình, Không Kiếp cùng hội tụ trong Tiểu Vận dễ đem đến rủi ro và tật bệnh bất
ngờ !. Tài Lộc vượng vào đầu Hạ. Nên hao tán ( Song Hao : của đi thay người ) –
đó cũng là 1 cách giải hạn Kế Đô của Cổ Nhân.
Phong Thủy : Quẻ Ly giống như Ất Sửu 1985 Nữ 28 tuổi.
(ST)