Tác dụng chữa bệnh của quả bầu

Nhanluu1294 Nhanluu1294 @Nhanluu1294

Tác dụng chữa bệnh của quả bầu

19/04/2015 02:12 AM
4,046

Quả bầu vừa tạo nên những món ăn mát bổ, vừa có thể làm thuốc chữa bệnh.


 


Bầu có tác dụng tốt với người bị tiểu đường (Hình minh họa)


Những bài thuốc từ bầu:

- Bầu luộc chấm muối vừng, một món ăn giản dị, ngon miệng mà có tác dụng nhuận tràng, chống táo bón.

- Người bị đái tháo đường, đái dắt ăn canh bầu hàng ngày cho hiệu quả tốt rất.

- Sưng mộng răng hay bị tụt lợi có thể chữa bằng cách lấy hạt bầu đun lấy nước ngậm và súc miệng từ 3-4 lần/ngày.

- Lấy hoa và tua cuốn của bầu nấu nước cho trẻ tắm, có tác dụng phòng ngừa thủy đậu, sởi, lở ngứa vào ngày hè nóng nực.

- Trị bệnh vàng da: lấy rễ bầu sắc nước uống (có thể cho thêm chút đường).

- Viêm gan, sỏi đường niệu, huyết áp cao: quả bầu tươi 500g, rửa sạch vắt lấy nước cốt và trộn đều với 250ml mật ong rồi uống ngày 2 lần, mỗi lần 30 - 50ml.   

- Người bị bí tiểu lấy nửa quả bầu và 5 củ hành sắc lấy nước uống 2-3 lần/ngày.

2 món ngon từ 1 quả bầu

Mùa hè oi bức, bầu thực sự là món ăn thích hợp bởi bầu có vị ngọt, tính lạnh, có tác dụng giải nhiệt, giải độc, thanh nhiệt, lợi tiểu, chống táo bón.

Xưa nay, khi nấu bầu, các bà nội trợ thường bỏ đi phần ruột bầu bên trong. Tuy nhiên, phần này cũng chứa nhiều vitamin và chất bổ dưỡng, chỉ bỏ đi khi quả bầu bị già. Xin giới thiệu 2 món ăn hấp dẫn từ 1 quả bầu,  đó là bầu xào lá lốt và ruột bầu nấu canh tôm.
cg
 

Món canh bầu nấu tôm



Nguyên liệu gồm một quả bầu non, hai lạng tôm, vài cái lá lốt, mấy nhánh tỏi.

Bầu gọt vỏ, rửa sạch, cắt làm hai hoặc bốn theo chiều dọc. Tách phần ruột thái chỉ, phần cùi thái lát để riêng. Lá lốt rửa sạch, thái chỉ. Tỏi bóc vỏ, băm nhỏ. Tôm cắt để riêng phần mình tôm và phần đầu, râu.

Phần mình tôm làm món tôm rang.

Phần đầu và râu tôm giã nhuyễn, hòa vào nồi nước, lọc bỏ cặn. Cho thêm muối và gia vị vào nước tôm, đun sôi, thả ruột bầu vào, khi sôi đảo đều ruột bầu rồi bắc ra ngay.

Cho dầu và tỏi vào chảo phi thơm, đổ phần cùi bầu vào đảo chín tới, nêm mắm muối gia vị rồi bỏ lá lốt vào, đảo đều tay và bắc ra ăn nóng.

Bữa cơm với tôm rang, bầu xào và canh ruột bầu nấu tôm là bữa cơm mang hương vị ngọt mát của bầu, vị đậm đà của tôm rang, thơm thơm của lá lốt quyện với mùi tỏi tạo nên sức hấp dẫn khó quên.
 

Quả bầu có vị ngọt, tính lạnh, có tác dụng giải nhiệt, giải độc, lợi tiểu, chữa đái dắt, đái đường… Hạt bầu còn có công dụng chữa lợi sưng đau, chân răng lở ngứa…

Ngoài giá trị dinh dưỡng, bầu còn là một vị thuốc dân gian tốt có tác dụng thanh nhiệt, giải khát, nhuận tràng, chống táo bón. Ngay món bầu luộc chấm muối vừng tuy bình dị nhưng lại là một món ăn mát, bổ và lành. Sự kết hợp giữa bầu với vừng (nhất là vừng đen) làm cho món ăn trở thành ngon, bổ. Cả hai đều có tác dụng nhuận tràng, chống táo bón.

Một số bài thuốc từ quả bầu

Chữa đái dắt: 50g quả bầu, 30g rau má, 20g cỏ rễ tranh, 10g râu ngô. Tất cả cho vào ấm sắc uống hàng ngày, mỗi ngày chia làm 3 lần. (Nếu không có dâu ngô có thể thay bằng rau diếp cá hoặc bông mã đề).

Thuốc chữa táo bón: 50g bầu, 50g khoai lang, 30g đường đỏ. Thuốc sắc uống trong ngày, chia làm 3 lần, uống liên tục trong 5 ngày. Bệnh sẽ đỡ nhiều.

Trị bí tiểu tiện: 200g bầu, 5 củ hành củ (dùng cả lá lẫn rễ). Hai vị trên sắc cùng nhau, uống trong ngày. Uống làm 3 lần mỗi lần khoảng 60ml.


Kết quả hình ảnh cho Tác dụng của quả bầu

Cây bầu còn gọi là bầu nậm, bầu đất, bầu canh, tên khoa học Lagenaria siceraria (Molina) Standl, thuộc họ bầu bí (Cururbitaceae).

Quả bầu còn non được sử dụng làm thức ăn như xào, nấu canh, luộc... Khi để quả quá già chỉ khoét bỏ ruột lấy vỏ làm gáo hoặc làm đồ chứa đựng. Bầu làm thuốc được thu hái khi quả chưa chín hẳn. Bộ phận dùng làm thuốc chủ yếu là quả và hạt; tuy nhiên người ta còn sử dụng cả lá, tua cuốn, hoa, rễ để trị bệnh. Tuy bỏ vỏ lấy hạt; nhưng quả già vỏ cũng được sử dụng làm thuốc trị bệnh.

Quả bầu có vị ngọt, tính lạnh, có tác dụng giải nhiệt, giải độc, lợi tiểu, chữa đái dắt, đái đường… Hạt bầu còn có công dụng chữa lợi sưng đau, chân răng lở ngứa…

Ngoài giá trị dinh dưỡng, bầu còn là một vị thuốc dân gian tốt có tác dụng thanh nhiệt, giải khát, nhuận tràng, chống táo bón. Ngay món bầu luộc chấm muối vừng tuy bình dị nhưng lại là một món ăn mát, bổ và lành. Sự kết hợp giữa bầu với vừng (nhất là vừng đen) làm cho món ăn trở thành ngon, bổ. Cả hai đều có tác dụng nhuận táo bón,nhuận tràng,...

Một số bài thuốc từ quả bầu :

ØChữa đái dắt: 50g quả bầu, 30g rau má, 20g cỏ rễ tranh, 10g râu ngô. Tất cả cho vào ấm sắc uống hàng ngày, mỗi ngày chia làm 3 lần. (Nếu không có dâu ngô có thể thay bằng rau diếp cá hoặc bông mã đề).

ØThuốc chữa táo bón: 50g bầu, 50g khoai lang, 30g đường đỏ. Thuốc sắc uống trong ngày, chia làm 3 lần, uống liên tục trong 5 ngày. Bệnh sẽ đỡ nhiều.

ØTrị bí tiểu tiện: 200g bầu, 5 củ hành củ (dùng cả lá lẫn rễ). Hai vị trên sắc cùng nhau, uống trong ngày. Uống làm 3 lần mỗi lần khoảng 60ml.

ØDùng trong đái tháo đường, đái dắt, máu nóng sinh lở ngứa: Thịt bầu 50 - 100g nấu thành canh ăn hằng ngày.

ØTrị chứng bệnh vàng da: Rễ bầu sắc lấy nước thêm chút đường uống (theo kinh nghiệm ở Ấn Độ).

ØPhổi nóng, sinh ra ho: Bầu quả 50g đun lấy nước uống thay trà trong ngày.

ØTrị răng lung lay viêm tụt lợi: Hạt bầu 20g, ngưu tất 20g, nấu lấy nước ngậm và súc miệng ngày 3 - 4 lần.

ØBụng trướng tích nước, tiểu tiện ít: Lấy quả bầu tươi 50 - 100g, đun lấy nước uống nhiều lần trong ngày. Hoặc lấy vỏ bầu 30g, vỏ dưa hấu 30g, vỏ bí ngô 30g, hợp lại sắc lấy nước uống nhiều lần trong ngày.

ØViêm gan, vàng da, sỏi đường niệu, tăng huyết áp: Quả bầu tươi 500g, rửa sạch vắt lấy nước cốt và trộn đều với 250ml mật ong rồi uống ngày 2 lần, mỗi lần 30 - 50ml.

Tuy nhiên không sử dụng bầu cho những người bị phong hàn, ăn không tiêu vì bầu có tính mát nên sẽ gây đau bụng nếu ăn nhiều.

 

Bầu - Lagenaria siceraria (Molina) Standl, thuộc họ Bầu bí - Cacurbitaceae.

Mô tả: Dây leo thân thảo có tua cuốn phân nhánh, phủ nhiều lông mềm màu trắng. Lá hình tim rộng, không xẻ thuỳ hoặc xẻ thuỳ rộng, có lông mịn như nhung màu trắng; cuống có 2 tuyến ở đỉnh. Hoa đơn tính cùng gốc, to, màu trắng, có cuống hoa dài tới 20cm. Quả mọng màu xanh dợt hay đậm, có hình dạng khác nhau hoặc tròn, dài thẳng hoặc thắt eo, vỏ già cứng hoá gỗ, thịt trắng. Hạt trắng, dài 1,5cm.

Có nhiều thứ được trồng, khác nhau bởi hình dạng và kích thước của quả:

- Ở var siceraria, quả hình bầu to.

- Ở var hispida (Thunb) Hara, quả hình trụ, có đốm, dài đến 1m (Bầu sao).

- Ở var microcarpa (Naud) Hara, quả thắt co lại như bầu rượu (Bầu nậm); loại này để chín già có thể làm bình đựng nước, đựng rượu, làm dàn bầu.

Bộ phận dùng: Quả và hạt - Fructus et Semen Lagenariae. Quả thường có tên gọi là Hồ lô. Rễ, lá, tua cuốn, hoa cũng được sử dụng.

Nơi sống và thu hái: Loài của Nam Mỹ, ngày nay đã trở thành liên nhiệt đới, được trồng phổ biến ở các vùng nóng trên thế giới. Quả thường được dùng làm rau ăn luộc hoặc nấu canh; lá cũng dùng làm rau ăn chống đói. Người ta thường thả giàn; bầu mọc rất khoẻ, sinh nhiều rễ phụ ở các đốt thân. Bầu ưa đất cao ráo. Nếu trồng đúng thời vụ (tháng 10) và chăm sóc tốt, bầu cho nhiều quả, ít ruột, năng suất cao. Nếu ăn quả lúc còn non, hạt nhỏ, vỏ mềm; nếu để già thì nạc có vị chua và có xơ. Người ta cắt bầu thành khoanh, gọt bỏ vỏ cứng, loại bỏ hạt già, rồi thái miếng nhỏ dựng tươi, có khi đem phơi khô để cất dành. Hạt thu hái ở quả già, phơi khô.

Thành phần hoá học: Quả tươi chứa 95% nước, 0,5% protid, 2,9% glucid, 1% cellulos, 21mg% calcium, 25% phosphor, 0,2mg% sắt và các vitamin: caroten 0,02mg%, vitamin B1: 0,02mg%, vitamin B2 0,03mg%, vitamin PP 0,40mg% và vitamin C 12mg%. Trong quả còn có saponin. Quả bầu là nguồn tốt về vitamin B và vitamin C. Nhân hạt già chứa tới 45% dầu béo.

Tính vị, tác dụng: Quả bầu có vị ngọt, tính lạnh, có tác dụng giải nhiệt, giải độc, thông tiểu, tiêu thũng, trừ ngứa. Lá bầu có vị ngọt, tính bình, có thể làm thức ăn chống đói. Tua cuốn và hoa bầu có tác dụng giải nhiệt độc. Còn có thứ bầu đắng, tính lạnh, hơi độc, có tác dụng lợi tiểu, thông đái dắt, tiêu thũng.

Kết quả hình ảnh cho Tác dụng của quả bầu

Công dụng, chỉ định và phối hợp: Bầu là món ăn phổ biến của nhân dân ta. Ta thường dùng thịt quả ăn luộc, nấu canh hoặc xào. Bầu luộc ăn mát lại trị được bón kết. Nước luộc bầu để uống mát và thông đường tiểu tiện. Nhiều bộ phận của cây bầu được sử dụng làm thuốc.

- Thịt quả bầu dùng chữa đái dắt, chứng phù nề (nhưng trong chứng sưng ống chân và chứng đầy hơi, nếu ăn thì lâu khỏi). Còn dùng chữa bệnh tiêu khát (đái đường), đái tháo và máu nóng sinh mụn lở. Ở Ấn Độ, người ta dùng đắp vào bàn chân đang sưng tấy.

- Rễ được dùng ở Ấn Độ làm thuốc trị phù. Nước sắc có thêm đường dùng uống chữa chứng vàng da.

- Tua cuốn và hoa cây bầu dùng nấu nước tắm cho trẻ em để phòng ngừa đậu, sởi, lở ngứa.

- Hạt bầu dùng chữa lợi răng sưng đau, tụt lợi, chân răng lộ ra, dùng với Ngưu tất, mỗi vị 20g, nấu lấy nước ngậm và súc miệng, ngày 3-4 lần. Ở Ấn Độ, người ta dùng hạt bầu trong bệnh phù và dùng làm thuốc trị giun, dầu hạt dùng trị đau đầu.

Ghi chú: Bầu tính lạnh, ăn nhiều thì sinh nôn tháo. Người hư hàn, lạnh dạ nên kiêng.

 

Trị tăng huyết áp bằng quả bầu

Quả bầu không chỉ là món ăn bổ mát còn được dùng làm thuốc, bộ phận dùng làm thuốc chủ yếu là quả và hạt.


Dưới đây xin giới thiệu bài thuốc chữa bệnh:Theo Đông y, bầu vị hơi nhạt, tính mát (có tài liệu lại cho là vị ngọt, tính lạnh), có công hiệu giải nhiệt, giải độc, lợi tiểu, nhuận phổi, trừ ngứa; chủ trị các chứng như trướng bụng, phù thũng, tiểu tiện ít, phổi nóng, ho...

Cụ thể là thịt quả bầu vị ngọt, tính hàn, có tác dụng giải nhiệt, trừ độc, được dùng trị chứng đái rắt, phù nề, đái tháo, mụn lở...

Vỏ bầu vị ngọt, tính bình, lợi tiểu, tiêu thũng nên cũng được dùng cho các chứng bệnh phù thũng, bụng trướng.

Hạt bầu đun lấy nước súc miệng chữa bệnh sưng mộng răng lợi răng lung lay, tụt lợi. Lá bầu có vị ngọt, tính bình có thể làm thức ăn chống đói.

Tua cuốn và hoa bầu có tác dụng giải thải nhiệt độc, nấu tắm cho trẻ em phòng ngừa đậu, sởi, lở ngứa. Quả bầu già sắc lấy nước uống có tác dụng lợi tiểu…

Bài 1: Quả bầu 50 - 100g nấu thành canh ăn hằng ngày. Dùng cho bệnh nhân mắc bệnh đái tháo đường hay bị tiểu rắt hay máu nóng.

Bài 2: Quả bầu 50g đun lấy nước uống thay trà trong ngày. Dùng cho bệnh nhân bị ho nóng phổi.

Bài 3: Hạt bầu 20g, ngưu tất 20g, nấu lấy nước ngậm và súc miệng ngày 3 - 4 lần. Dùng cho những bệnh nhân bị răng lung lay, viêm tụt lợi. súc miệng ngày 3 - 4 lần.

Bài 4: Quả bầu tươi 500g, rửa sạch vắt lấy nước cốt và trộn đều với 250ml mật ong rồi uống ngày 2 lần, mỗi lần 30 - 50ml dùng để chữa sỏi đường niệu, tăng huyết áp. Mỗi liệu trình từ 5-7 ngày.

Tuy nhiên không sử dụng bầu cho những người bị phong hàn, ăn không tiêu vì bầu có tính mát nên sẽ gây đau bụng nếu ăn nhiều.

(st)

Hỏi đáp, bình luận, trả bài:
*địa chỉ email của bạn được bảo mật

Hot nhất
Top xink
Bộ sưu tập
Chợ xink
Thanh lý